Các hành vi được xem là xâm phạm bí mật kinh doanh
Các hành vi nào được xem là xâm phạm bí mật kinh doanh? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Hành vi được xem là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh khi có đủ các căn cứ sau:
- Đối tượng của hành vi bị xem xét là bí mật kinh doanh đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ sở hữu bí mật kinh doanh và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép.Trong đó, chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
>>>Xem thêm: Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
2. Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh luật định
Cụ thể, Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
- Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
- Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi trên.
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm.
Theo đó, trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
>>Xem thêm: Phân biệt cơ chế bảo hộ sáng chế và bí mật kinh doanh
Trên đây là nội dung bài viết Các hành vi được xem là xâm phạm bí mật kinh doanh. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết.

Xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Những vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây ra những tổn thất về vật chất và tinh thần của chủ sở hữu [...]

Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu theo quy định pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu và chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu được quy định như thế nào [...]