Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được luật quy định như thế nào?
Đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh theo luật? Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên được quy định như thế nào?
Quy định về quản lý đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2013, Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:
– Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất đó.
– Đối với đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích đó.
– Đối với đất bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Chuyển mục đích sử dụng đất danh lam thắng cảnh
Căn cứ Khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2013, Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Kết quả là văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
Xem thêm: Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất trên
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ theo quy định sau đây:
– Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.
– Trường hợp di tích, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó.
Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Xem thêm: Đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Trên đây là tư vấn của LawKey về Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của luật. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.

Bán đất có sổ đỏ chỉ đứng tên chồng hoặc vợ có cần chữ ký của cả hai không?
Bán đất có sổ đỏ chỉ đứng tên chồng hoặc vợ có cần chữ ký của cả hai không? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết [...]

Có đăng ký thường trú tại nơi có đất nhưng không có nhà được không?
Có đăng ký thường trú tại nơi có đất nhưng không có nhà được không? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. [...]