Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trong Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng. Khi thực hiện các hoạt động tố tụng, cơ quan có thẩm quyền phải mời người chứng kiến tham gia nhằm đảm bảo cho hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện khách quan. Sau đây là bài viết về quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến LawKey gửi đến bạn đọc.
Người chứng kiến là ai ?
Người chứng kiến được quy định tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
* Sự tham dự của người chứng kiến:
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
* Những trường hợp không được làm người chứng kiến:
Theo Khoản 2 Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc.
– Người dưới 18 tuổi.
– Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Quy định này nhằm loại trừ những trường hợp do quan hệ tình cảm cá nhân, do hạn chế về năng lực nhận thức, năng lực hành vi, độ tuổi…mà không thể xác nhận, chứng kiến được hành vi, hoạt động tố tụng, những người thuộc diện trên không được làm người chứng kiến và không có ngoại lệ.
Quyền của người chứng kiến
Tại khoản 3 Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người chứng kiến như sau
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ.
– Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
– Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người chứng kiến
Tại khoản 4 Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định người chứng kiến có nghĩa vụ như sau:
– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
– Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu.
– Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến.
– Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến.
– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
>>Xem thêm: Người làm chứng trong luật tố tụng hình sự
Trên đây là bài viết về “Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trong Bộ luật tố tụng hình sự” LawKey gửi đếm bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.

Truy nã là gì?
Ngày 5/6/2023, Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an tỉnh Khánh Hòa đã phát lệnh truy nã đặc biệt đối với nghi phạm sát hại [...]

Tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lý hình sự như thế nào ?
Tội phạm ma túy ở Việt Nam trong thời gian qua diễn ra vô cùng phức tạp, đặc biệt là về Tội tàng trữ trái phép chất [...]