Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện nay.
Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về tội trộm cắp tài sản?
Khái niệm tội trộm cắp tài sản
Căn cứ theo khoản 1 điều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tái sản như sau: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút bí mật chiếm đoạt tài sản đang do người khác quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật”
Dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản
1. Về mặt khách thể
- Tội trộm cắp tài sản thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu, khách thể của tội trộm cắp tài sản là xâm phạm tới quan hệ sở hữu tài sản.
- Dấu hiệu về hành vi: Hành vi phạm tội trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật nghiêm cấm, bị xã hội lên án, nó ảnh hưởng đến tình hình trật tự, an toàn xã hội.
2. Mặt chủ thể
- Chủ thể của tội phạm là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định.
- Theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là từ đủ 14 tuổi, tuy nhiên theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 12 luật này “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này” Vì vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015
3. Mặt khách quan
Thứ nhất, hành vi khách quan được thực hiện bởi hành vi:
- Hành vi lén lút: Là hành vi che giấu việc thực hiện hành vi phạm tội đối với người quản lý tài sản.Trong thực tế, ý thức chủ quan của người phạm tội trong phần lớn các trường hợp là lén lút, che giấu đối với người khác.
- Hành vi chiếm đoạt tài sản: Hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu phân biệt với hành vi chiếm đoạt của những tội phạm khác đó là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lý.
Thứ hai, đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản là tài sản, những tài sản đó phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Là tài sản đang do người khác quản lý
- Tài sản chiếm đoạt phải trị giá từ 500.000 đồng trở lên. Nếu dưới 500.000 đồng phải thoả mãn một trong số các điều kiện sau:
- Gây hậu quả nghiêm trọng: có thể là thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình trật tự trị an xã hội
- Đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi chiếm đoạt tài sản.
- Đã bị kết án về một trong những tội chiếm đoạt chưa được xoá án tích.
- Vi phạm từ hai lần trở lên có tính liên tục, mỗi lần giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 500.000 đồng .
Thứ ba, hậu quả xảy ra:
Sự biến đổi tình trạng bình thường của tài sản được gọi là thiệt hại về tài sản, thể hiện dưới dạng tài sản bị chiếm đoạt.
4. Mặt chủ quan
- Đối với tội trộm cắp tài sản, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp
- Mục đích của người phạm tội trộm cắp tài sản là mục đích chiếm đoạt.
- Động cơ phạm tội là vụ lợi.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản
Theo điều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản :
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. ”
Hình phạt
Như vậy, tội trộm cắp tài sản phải thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm như phân tích ở trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các định khung hình phạt như sau:
- phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 1 điều 173
- phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 2 điều 173
- phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 3 điều 173
- phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 4 điều 173
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo khoản 5 điều 173
Trên đây là bài viết về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.
Xem thêm :

Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý hình sự như thế nào ?
Thế nào là lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy ? Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy [...]

Quy định về rút kháng cáo trong vụ án hình sự
Pháp luật quy định thế nào về rút kháng cáo trong vụ án hình sự? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Khi nào [...]