Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý hình sự như thế nào ?
Thế nào là lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy ? Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý hình sự như thế nào ? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Thế nào là lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy ?
Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy.
Cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy cần thỏa mãn các yếu tố cơ bản sau
Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
Khách thể
Xâm phạm đến quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy và gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác
Mặt chủ quan
Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, biết hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là vi phạm pháp luật, thấy trước được hậu quả hành vi của mình gây ra nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Mặt khách quan
- Có hành vi lôi kéo người khác như rủ rê, dụ dỗ, xúi giục người khác sử dụng trái phép chất ma túy (như dụ dỗ lôi kéo người chưa thành niên..)
- Có hành vi dùng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy (như sử dụng cho họ thấy, cung cấp thông tin để họ biết…)
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý hình sự như thế nào ?
Tại điều 258 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Theo đó có 4 mức khung hình phạt như sau
Khung 1
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
Khung 4
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
>>Xem thêm: Xử lý hình sự tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Trên đây là tổng quan quy định của luật hình sự về Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy LawKey gửi đến bạn đọc. Hãy liên hệ với LawKey để được Luật sư hỗ trợ nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn hay cần luật sư bảo vệ quyền lợi.

Xử phạt hành chính hành vi làm lộ thông tin người bệnh
Từ vụ việc một bác sĩ bị xử phạt về hành vi làm lộ thông tin người bệnh thì pháp luật quy định thế nào về việc [...]

Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người tham gia tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng [...]