Bị can trong Luật tố tụng hình sự
Thế nào là bị can trong Luật tố tụng hình sự? Quyền và nghĩa vụ của bị can được quy định ra sao? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Bị can trong Luật tố tụng hình sự
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định khái niệm về bị can cụ thể như sau:
“Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.”
Theo đó, có thể hiểu rằng một người hoặc pháp nhân chỉ được coi là bị can khi có quyết định khởi tố về hình sự.
Quyết định này sẽ bao gồm các thông tin: Thời gian, địa điểm ra Quyết định khởi tố bị can; họ tên, ngày, tháng, năm sinh của bị can, tội phạm bị khởi tố; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm….
Quy định về quyền và nghĩa vụ của bị can
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị can như sau (với bị can là pháp nhân, các quyền và nghĩa vụ dưới đây sẽ do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thực hiện):
Quyền của bị can
Được biết lý do mình bị khởi tố;
Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Nghĩa vụ của bị can
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của bị can được quy định như trên.
Quy định về khởi tố bị can
Khởi tố bị can được quy định cụ thể như sau:
Khi nào khởi tố bị can?
Tại Khoản 1 Điều 179 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về khởi tố bị ca như sau:
“Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.”
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi Quyết định này kèm theo tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Thẩm quyền khởi tố bị can
Thẩm quyền khởi tố bị can bao gồm:
- Cơ quan điều tra
- Viện kiểm sát
Ngoài ra, trong một số trường hợp nhất định, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân… cũng có thẩm quyền ra Quyết định khởi tố bị can.
Lưu ý: Cơ quan điều tra, Viện kiểm soát cũng có quyền trực tiếp ra Quyết định khởi tố bị can trong các trường hợp:
- Phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố, đã yêu cầu Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố bị can nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện.
- Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra viên, Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố.
>>Xem thêm: Quyết định truy tố bị can
Trên đây là nội dung bài viết: Bị can trong Luật tố tụng hình sự. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.
![Hình phạt là gì? Những quy định pháp luật liên quan Hình phạt là gì? Những quy định pháp luật liên quan](https://sp-ao.shortpixel.ai/client/to_auto,q_glossy,ret_img/https://lawkey.vn/wp-content/uploads/2021/08/hinh-phat-la-gi-178x145.jpg)
Hình phạt là gì? Những quy định pháp luật liên quan
Nhằm răn đe cá nhân, pháp nhân thương mại khi những chủ thể này vi phạm pháp luật hình sự, Quốc hội quy định các hình [...]
![Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội](https://sp-ao.shortpixel.ai/client/to_auto,q_glossy,ret_img/https://lawkey.vn/wp-content/uploads/2022/05/download-15-178x145.jpg)
Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
Thế nào là tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội? Bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]