Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố?
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố bao gồm những ai? Quyền và nghĩa vụ của họ được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố bao gồm những ai?
Theo Khoản 1 Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là:
Luật sư;
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư nếu muốn được hành nghề luật sư.
Việc đương sự nhờ luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là tốt nhất vì người trở thành luật sư phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về đào tạo, kỹ năng hành nghề cũng như những phẩm chất nghề nghiệp
Người đại diện;
Người đại diện theo pháp luật là người đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật. Diện những người đại diện theo pháp luật của đương sự bao gồm: chạ, mẹ của con chưa thành niên; người giám hộ của người được giám hộ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chủ hộ gia đình và cá nhân, tổ chức khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Người đại diện của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người tham gia bảo vệ thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp cho họ.
Bào chữa viên nhân dân;
Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Trợ giúp viên pháp lý.
Trợ giúp viên pháp lý là một chức danh ở Việt Nam dùng để chỉ về những người thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý. Họ là viên chức nhà nước và làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Để trở thành Trợ giúp viên pháp lý, người đó phải đáp ứng được những tiêu chuẩn sau: Có phẩm chất đạo đức tốt; Có trình độ cử nhân luật trở lên; Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý; Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý; Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Người tham gia trợ giúp pháp lý có thể là Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo hợp đồng; Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công cảu tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Trợ giúp pháp lý có giới hạn đối tượng được trợ giúp, bao gồm: Người có công với cách mạng; Người thuộc hộ nghèo; Trẻ em; Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khan; Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; Những trường hợp có khó khăn về tài chính bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, Người nhiễm chất độc da cam, Người cao tuổi, Người khuyết tật, Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự, Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình, Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người, Người nhiễm HIV.
Quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Theo khoản 3 Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố như sau:
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
– Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Khoản 4 Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau
– Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án
– Gíup người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
>>Xem thệm: Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa ?
Trên đây là bài viết về “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố?” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.

Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]

Đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án
Thế nào là tạm đình chỉ và đình chỉ vụ án? Đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án trong những trường hợp nào? Hãy cùng [...]