Đi xe máy điện có cần bằng lái không?
Theo quy định của pháp luật, đi xe máy điện có cần bằng lái không? Có cần mua bảo hiểm xe máy không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Xe máy điện là gì?
Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
(Điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Đi xe máy điện có cần bằng lái không?
Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008: Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Về giấy phép lái xe các hạng, Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
Giấy phép lái xe hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
Giấy phép lái xe hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Trong đó, điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 04 kW, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h.
Đối chiếu theo các quy định trên, pháp luật chỉ bắt buộc phải có bằng lái xe đối với các loại xe mô tô, xe máy chạy bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên (các dòng xe máy chạy bằng xăng).
Như vậy, xe máy điện có công suất nhỏ hơn 50 km/h thì không cần có giấy phép lái xe.
Trên thực tế, hiện nay có không ít các hãng đã sản xuất xe máy điện có vận tốc lớn từ 50 – 100km/h. Tuy nhiên, quy định của pháp luật về việc yêu cầu bằng lái đối với các dòng xe này chưa rõ ràng. Nếu xét về sức mạnh, các dòng xe điện có vận tốc trên 50km/h có thể tương đương với các loại xe tương tự xe mô tô (xe chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên và có vận tốc thiết kế lớn hơn 50 km/h) nên phải có giấy phép lái xe.
Do đó, để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, khi có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và đã có giấy phép lái xe thì mới nên điều khiển các loại xe điện vận tốc lớn.
Đi xe máy điện có cần mua bảo hiểm không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong số bốn loại bảo hiểm bắt buộc.
Trong đó, khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ liệt kê phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới) bao gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Như vậy, người đi xe máy điện cũng cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Mức mức phí bảo hiểm áp dụng cho xe máy điện là 55.000 đồng/xe theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 04/2021/TT-BTC.
Độ tuổi người lái xe
Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
>>Xem thêm: Xử phạt hành vi nẹt pô xe máy như thế nào?
Giá trị pháp lý của bản điện tử giấy tờ hộ tịch
Giá trị pháp lý của bản điện tử giấy tờ hộ tịch được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]
Hợp đồng thuê nhà ở còn hiệu lực không khi chủ sở hữu nhà ở chết?
Theo quy định, chủ sở hữu nhà chết thì hợp đồng thuê nhà ở còn hiệu lực không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]