Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu là một vấn đề pháp lý rất quan trọng. Khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu, hậu quả pháp lý của nó ảnh hưởng rất lớn đến các bên tham gia hợp đồng. Vì vậy, cần đặc biệt quan tâm vấn đề này. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Hợp đồng dân sự vô hiệu là gì?
Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng khi giao kết và thực hiện không đảm bảo những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, hoặc đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan nên không có giá trị pháp lý, không phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên.
Hợp đồng dân sự có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần:
– Hợp đồng vô hiệu toàn bộ: Là Hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.
– Hợp đồng vô hiệu một phần (vô hiệu từng phần): Là những Hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó.
Đối với hợp đồng vô hiệu một phần, phần vô hiệu không có giá trị. Tuy nhiên, ngoài phần vô hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phạm Hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Xem thêm: Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu
Có các hậu quả pháp lý sau khi hợp đồng vô hiệu:
Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng
Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập. Nếu thực hiện mới xác lập, chưa thực hiện thì các bên không thực hiện. Nếu các bên đang thực hiện thì không tiếp tục thực hiện hợp đồng. Pháp luật dân sự không công nhận và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng vô hiệu ngay cả khi các bên đã thực hiện xong hợp đồng.
Thứ hai, phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Thứ ba, Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
Đây là một quy định mới của Bộ luật dân sự 2015 khi quy định bên ngay tình không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức.
Theo khoản 2 Điều 137 BLDS 2005 thì “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu”.
Nếu theo quy định này thì hoa lợi, lợi tức cũng phải khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trong khi, ở thời điểm trước khi giao dịch dân sự được xác lập thì hoa lợi, lợi tức chưa tồn tại nếu bên nhận tài sản phải hoàn trả hoa lợi, lợi túc cho bên giao tài sản thì tài sản đã hơn tình trạng ban đầu. Vì vậy, quy định này chưa hợp lý.
Với quy định này của Bộ luật dân sự 2015, việc hoàn trả hoa lợi, lợi tức hay không phụ thuộc vào sự ngay tình hay không ngay tình của bên nhận tài sản cũng như các quy định về hoàn trả tài sản do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Thứ tư, Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu, nếu các bên có yêu cầu giải quyết bồi thường thì Tòa án có trách nhiệm xác định thiệt hại. Về nguyên tắc, một bên chỉ phải bồi thường cho bên kia khi có thiệt hại xảy ra, không có thiệt hại thì không có trách nhiệm bồi thường.
Về nguyên tắc, người có lỗi gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên thực tế, có thể tồn tại lỗi của một bên hoặc lỗi của hai bên. Trong trường hợp tồn tại lỗi của hai bên làm cho giao dịch dân sự vô hiệu thì phải xác định mức độ lỗi của các bên để thấy được thiệt hại cụ thể để quy trách nhiệm bồi thường tương ứng theo lỗi của mỗi bên.
> Xem thêm: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu trong một số trường hợp
Một số lưu ý về hậu quả pháp lý
Tuy nhiên, cần lưu ý khi xác lập giao dịch có hợp đồng chính, phụ. Trong đó, Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Vì vậy, Khi hợp đồng chính không có hiệu lực thì cũng ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng phụ. Cụ thể, Theo điều 407, Bộ luật dân sự 2015:
“Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính”
Theo đó, Hợp đồng chính vô hiệu làm “chấm dứt” hợp đồng phụ chứ không phải kéo theo việc làm vô hiệu hợp đồng phụ, khi hợp đồng phụ vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu còn khi hợp đồng phụ chấm dứt thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng sẽ không còn kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng, các bên không phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Trên đây là những thông tin về hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!

Hủy bỏ hợp đồng thương mại theo quy định pháp luật như thế nào
Là một chế tài trong thương mại, hủy bỏ hợp đồng không được nhà làm luật khuyến khích các bên tham gia hợp đồng thực [...]

Quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
Quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào? Hình thức và nội dung của [...]