Mức phạt vi phạm về giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Mức phạt vi phạm về giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán? Sau đây, Lawkey xin được giải đáp thắc mắc của bạn đọc trong bài viết dưới đây:
Các mức phạt hành chính vi phạm quy định về giấy phép và hoạt động
Căn cứ Điều 20 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định các mức phạt vi phạm quy định về giấy phép và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tùy theo từng tính chất, mức độ mà các mức xử phạt sẽ khác nhau:
Mức 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
Đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa giấy phép;
b) Mượn, thuê, nhận chuyển nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép;
c) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán tại các địa điểm chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Mức 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
Đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoặc chấp thuận; cung cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ tài chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép.
Mức 3: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
Đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
Mức 4: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
– Đối tượng áp dụng:
- Công ty chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ;
- Công ty đầu tư chứng khoán;
- Chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
– Hành vi: sử dụng tên gọi hoặc thay đổi tên gọi của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch không đúng quy định pháp luật.
Như vậy, nếu các đối tượng nêu trên mà sử dụng tên gọi hoặc thay đổi tên gọi của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch không đúng quy định pháp luật thì sẽ phải chịu mức phạt từ 5.000.000 đồng – 10.000.000 đồng.
Mức 5: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Đối tượng áp dụng: chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
– Hành vi: không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh theo quy định pháp luật.
Mức 6: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
– Đối tượng áp dụng:
- Công ty chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ;
- Công ty đầu tư chứng khoán;
- Chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
– Hành vi: Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đã nộp.
Mức 7: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
– Đối tượng áp dụng:
- Công ty chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ;
- Công ty đầu tư chứng khoán;
- Chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
– Thực hiện các hành vi vi phạm sau:
- Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
- Thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty, giải thể trước thời hạn, tạm ngừng hoạt động khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
Xem thêm: Xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán hiện nay
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Mượn, thuê, nhận chuyển nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép;
b) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán tại các địa điểm chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
c) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
d) Hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoặc chấp thuận; cung cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ tài chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép.
g) Hành vi lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
Xem thêm: Mức xử phạt hành chính vi phạm quy định về chào mua công khai
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài khi chưa được UBCKNN chấp thuận;
b) Thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty, giải thể trước thời hạn, tạm ngừng hoạt động khi chưa được UBCKNN chấp thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
c) Tẩy xóa, sửa chữa giấy phép;
d) Mượn, thuê, nhận chuyển nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép;
đ) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán tại các địa điểm chưa được UBCKNN chấp thuận hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được UBCKNN chấp thuận;
e) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
f) Hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được UBCKNN cấp giấy phép hoặc chấp thuận; cung cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ tài chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của UBCKNN hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép.
Trên đây là bài viết: “Mức phạt vi phạm về giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán” của Lawkey gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc bạn đọc hãy gọi ngay cho Lawkey để được tư vấn trực tiếp!

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản trong trường hợp nào?
Trong một số trường hợp, khi xử phạt đối với người có hành vi vi phạm hành chính, chủ thể có thẩm quyền được phép [...]

Thủ tục khai báo tạm trú qua trang thông tin điện tử
Người khai báo tạm trú tiến hành việc nhận tài khoản khai báo theo quy định. Dưới đây là thủ tục khai báo tạm trú qua trang [...]