Phân biệt hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tài sản
Nhiều người hay nhầm lẫn giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tài sản. Về mặt pháp lý hai hợp đồng này hoàn toàn khác nhau. Hai hợp đồng này đều có tính chất là cá nhân, tổ chức đi vay phục vụ cho đời sống, sinh hoạt. Vậy điểm khác biệt giữa hai hợp đồng này là gì?
Khái niệm
– Hợp đồng tín dụng
+ Căn cứ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010, Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm.
Đây là một văn bản rất quan trọng thể hiện đầy đủ các thông tin về khoản vay của bạn, kế hoạch trả nợ, các quy định về thay đổi lãi suất, phí phạt cũng như các quyền và trách nhiệm của cả hai bên.
– Hợp đồng vay tài sản
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Chủ thể tham gia
– Hợp đồng tín dụng
+ Một bên tham gia hợp đồng phải là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
– Hợp đồng vay tài sản
+ Các tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, một bên không nhất định phải là tổ chức tín dụng.
Đối tượng
– Hợp đồng tín dụng
+ Đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền (bao gồm tiền mặt và bút tệ). Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng.
– Hợp đồng vay tài sản
+ Có thể là một số tiền nhất định, hoặc hàng hóa, dịch vụ, tài sản khác
Hình thức
– Hợp đồng tín dụng
+ Bắt buộc bằng văn bản
– Hợp đồng vay tài sản
+ Có thể là một số tiền nhất định, hoặc hàng hóa, dịch vụ, tài sản khác
Tính rủi ro
– Hợp đồng tín dụng
+ Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
– Hợp đồng vay tài sản
+ Nguy cơ rủi ro chia đều cho cả hai bên, thường ít rủi ro hơn
>> Xem thêm: Rủi ro mất vốn trong cho vay của Ngân hàng thương mại
Cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ
– Hợp đồng tín dụng
+ Nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay được thực hiện trước làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đi vay. Chỉ khi nào bên cho vay chứng minh họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng thì mới có quyền yêu cầu bên đi vay thực hiện nghĩa vụ đối với mình
– Hợp đồng vay tài sản
+ Hai bên bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ; việc thực hiện trước hay sau do hai bên tự thỏa thuận; việc chậm thực hiện nghĩa vụ của một bên không được dùng làm cơ sở dễ chậm thực hiện; từ chối thực hiện nghĩa vụ của bên còn lại.
Trên đây là tư vấn của LAWKEY về Phân biệt hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tài sản. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Quy định của pháp luật về quyền và cách xác định họ tên cho cá nhân
Cá nhân có quyền có họ, tên; đây là một quyền nhân thân được Bộ luật dân sự năm 2015 ghi nhận. Trong bài viết dưới [...]

Di chúc nào có giá trị như di chúc được công chứng?
Việc lập di chúc để định đoạt di sản thừa kế cho những người thừa kế phải tuân theo theo những quy định cụ thể [...]