Tại sao doanh nghiệp cần phải đăng ký nhãn hiệu?
Đăng ký nhãn hiệu là gì? Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Tại sao doanh nghiệp lại cần phải đăng ký nhãn hiệu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Đăng ký nhãn hiệu là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ không đưa ra định nghĩa cụ thể đăng ký nhãn hiệu là gì nhưng dựa trên các quy định của Luật này, có thể hiểu đơn giản rằng, đăng ký nhãn hiệu là một thủ tục mà cá nhân, tổ chức cần thực hiện để xác lập quyền độc quyền của mình đối với nhãn hiệu đó.
Theo khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối nhãn hiệu được thể hiện thông qua quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp nhãn hiệu đó là nhãn hiệu nổi tiếng.
Việc đăng ký nhãn hiệu không phải là yêu cầu bắt buộc mà là quyền nên tố chức, cá nhân có thể đăng ký hoặc không đăng ký khi sử dụng nhãn hiệu đó.
Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu?
Căn cứ Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ, các cá nhân, tổ chức sau đây sẽ có quyền đăng ký nhãn hiệu:
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Tại sao cần thiết phải đăng ký nhãn hiệu?
Thực tế, không hiếm việc các nhãn hiệu có tên tuổi bị sao chép, bắt chước kiểu dáng, mẫu mã gần giống hoặc tương tự, gây nhầm lẫn, đánh lừa người tiêu dùng. Điều này không chỉ làm tổn hại đến kinh tế và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp mà còn có thể gây ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng.
Do đó, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là điều cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Sau đây là một số lợi ích khi đăng ký nhãn hiệu:
Xác lập quyền sở hữu “độc quyền” đối với nhãn hiệu
Khi đăng ký nhãn hiệu thành công và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, doanh nghiệp sẽ được pháp luật bảo hộ đối với quyền sử dụng nhãn hiệu đó. Không một cá nhân, tổ chức nào có quyền sử dụng nhãn hiệu tương tự nhãn hiệu đó.
Bảo vệ nhãn hiệu khỏi hành vi xâm phạm của tổ chức, cá nhân khác
Việc đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, nhãn hiệu của doanh nghiệp sẽ được pháp luật bảo hộ trước mọi hành vi xâm phạm của tổ chức, cá nhân khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ, nếu không có sự cho phép của doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì các cá nhân, tổ chức khác không được quyền thực hiện các hành vi sau đây:
– Dùng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ được đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.
– Dùng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ được đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
– Dùng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ được đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc.
– Dùng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, nếu sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc ấn tượng sai lệch về quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Tăng độ nhận diện nhãn hiệu với khách hàng
Đăng ký nhãn hiệu là một phương thức giúp công bố nhãn hiệu của doanh nghiệp tới công chúng. Khi nhãn hiệu đăng ký bảo hộ được công bố, một bộ phận lớn khách hàng sẽ được tiếp cận với nhãn hiệu. Nhờ đó, khách hàng có thể nhận diện được nhãn hiệu của doanh nghiệp với những nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức khác.
Khai thác các lợi ích thương mại từ nhãn hiệu được bảo hộ
Sau khi đăng ký nhãn hiệu, doanh nghiệp có thể khai được lợi ích thương mại từ nhãn hiệu của mình như: Sử dụng nhãn hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của mình; chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu nhãn hiệu… Cá nhân, tổ chức khác chỉ được sử dụng nhãn hiệu đó khi có sự cho phép của doanh nghiệp sở hữu nhãn hiệu đó.
>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền
Trên đây là bài viết về “Tại sao doanh nghiệp cần phải đăng ký nhãn hiệu?” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ để được Luật sư hỗ trợ tư vấn.

Căn cứ chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Pháp luật sở hữu trí tuệ đã quy định một số nội dung cụ thể liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đối tượng [...]

Quyền và nghĩa vụ của tác giả giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng là người trực tiếp thực hiện toàn bộ hoặc một phần công việc chọn tạo hoặc phát hiện và phát [...]