Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền
Nhãn hiệu được coi là biểu tượng, hình ảnh thương hiệu của một cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức. Vì vậy, thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu độc quyền để quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu được bảo vệ tốt nhất bởi pháp luật.
1. Nhãn hiệu độc quyền là gì?
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Đăng ký Nhãn hiệu độc quyền là việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bằng bảo hộ. Khi đăng ký Nhãn hiệu độc quyền, doanh nghiệp là chủ sở hữu và được bảo hộ độc quyền đối với Nhãn hiệu của mình, chủ thể khác muốn sử dụng phải xin phép, có sự thỏa thuận với chủ sở hữu Nhãn hiệu. Các hành vi sử dụng khác bị coi là hành vi xâm phạm, chủ sở hữu có quyền yêu cầu chủ thể có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi này hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Các giấy tờ cần thiết cho thủ tục đăng ký Nhãn hiệu độc quyền
Chủ thể đăng ký Nhãn hiệu độc quyền cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Hoàn thiện 02 đơn đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu), lưu ý đối với các nội dung: danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu: trong đơn, mẫu nhãn hiệu phải được mô tả rõ bằng từ ngữ về các yếu tố cấu thành nhãn hiệu để người đọc có thể hình dung được. Hàng hóa, dịch vụ được liệt kê trong đơn phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu
- 07 mẫu nhãn hiệu (sử dụng 2 cái dán vào đơn đăng ký): kích thước lớn nhất là 80mm*80mm
- Đối với nhãn hiệu tập thể, nộp kèm quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền
3. Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký Nhãn hiệu độc quyền thực hiện như thế nào?
Bước 1. Tiếp nhận đơn
Chủ thể nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền, đơn đăng ký Nhãn hiệu được tiếp nhận sau khi xem xét có đủ các thông tin cơ bản trong bộ hồ sơ theo quy định:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu thể hiện các nội dung về mẫu nhãn hiệu, thông tin về người nộp đơn, danh mục các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
- Mẫu nhãn hiệu
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn (chủ thể đến nộp tại khu vực một cửa và nhận chứng từ nộp kèm với hồ sơ)
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận.
Bước 2. Thẩm định hình thức đơn
– Trong bước này, cơ quan có thẩm quyền xem xét tính hợp lệ của đơn, trường hợp bị coi là không hợp lệ như:
+ Đơn đăng ký không đáp ứng yêu cầu về hình thức đã quy định
+ Đối tượng mà chủ thể muốn đăng ký không thuộc đối được bảo hộ
+ Người nộp đơn thuộc trường hợp không có quyền đăng ký
+ Nộp đơn trái với quy định về cách thức nộp theo quy định
+ Không nộp phí, lệ phí theo quy định
– Trong trường hợp đơn không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn. Chủ thể nộp đơn căn cứ vào các lý do được nêu trong đơn để thực hiện việc hoàn thiện, điều chỉnh cho phù hợp hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối này trong thời hạn được quy định trong đơn. Khi đã sửa chữa đơn vẫn không đạt yêu cầu thì ra thông báo từ chối chấp nhận đơn
– Cơ quan có thẩm quyền ra thông báo chấp nhận đơn trong trường hợp đơn được nộp hợp lệ
– Thời gian thẩm định hình thức diễn ra trong 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn.
Bước 3. Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Sau khi đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ
Bước 4. Thẩm định nội dung đơn đăng ký
Đơn đăng ký nhãn hiệu hợp lệ được thẩm định nội dung để đánh giá, xác định khả năng cấp văn bẳng được cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng được nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng
Bước 5. Cấp văn bằng bảo hộ
Đối với đơn đăng ký Nhãn hiệu không thuộc trường hợp bị từ chối theo quy định tại Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Sau khi thẩm định nội dung đạt yêu cầu và người nộp đơn đã nộp lệ phí , cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
4. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký Nhãn hiệu độc quyền
- Thời gian thâm định hình thức đơn là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn
- Thời gian công bố đơn: 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ
- Thời hạn thẩm định nội dung của đơn đăng ký là không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn
Sau đó là thời gian cấp văn bằng, hoàn thiện các thủ tục đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Trên thực tế tổng thời gian thực hiện sẽ giao động khoảng thời gian từ 18- 24 tháng do có nhiều yếu tố khách quan chi phối.
5. Đăng ký nhãn hiệu, đăng ký Nhãn hiệu công ty ở đâu?
Hiện nay, Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cấp văn bằng bảo hộ cho chủ thể có nhu cầu đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu độc quyền.
6. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ là bao lâu?
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Như vậy, cá nhân, tổ chức có thể gia hạn cho văn bằng bảo hộ đối với Nhãn hiệu của mình khi hết thời hạn 10 năm mà vẫn có nhu cầu sử dụng.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền phải được lưu ý cẩn trọng ngay từ bước đầu xây dựng hồ sơ và theo dõi trong suốt thời gian trải qua từng bước thẩm định để kịp thời xử lý.
Lawkey là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền, hãy thể liên hệ với Lawkey theo thông tin sau:
Điện thoại: 024 665 65 366 | Hotline: 0967 591 128
Hoặc để lại lời nhắn trên Fanpage Facebook: LawKey – Chìa Khoá Pháp Luật
Công ty LawKey, Đại lý thuế TaxKey
Hà Nội: Phòng 1704, tòa nhà B10B đường Nguyễn Chánh, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy
Đà Nẵng: Kiệt 546 (H5/1/8) Tôn Đản, P. Hòa Phát, Q. Cẩm Lệ
Hồ Chí Minh: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

Gắn chỉ dẫn địa lý lên hàng hóa nhập khẩu có hợp pháp không?
Trường hợp cá nhân, tổ chức không được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý gắn chỉ dẫn địa lý lên hàng hóa nhập [...]

Xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được coi là một dạng của thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định [...]