Tội lừa dối khách hàng theo Bộ luật hình sự 2015
Tội lừa dối khách bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Tội lừa dối khách hàng là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật quy định về định nghĩa của tội lừa dối khách hàng.
Tuy nhiên, căn cứ vào yếu tố cấu thành tội phạm, tội lừa dối khách hàng có thể được hiểu: Tội lừa dối khách hàng là người phạm tội trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác.
(Theo khoản 1 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Tội lừa dối khách hàng bị xử lý hình sự như thế nào?
Tội lừa dối khách hàng được quy định cụ thể như sau:
Cấu thành tội phạm lừa dối khách hàng
Về cấu thành tội lừa dối khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:
♣ Chủ thể: Chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này
♣ Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng
♣ Mặt chủ quan:
- Người thực hiện hành vi lừa dối khách hàng là lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), tức là nhận thức rõ được hành vi phạm tội của mình có thể gây thiệt hại đến khách hàng nhưng vẫn thực hiện.
- Động cơ, mục đích phạm tội: Vì tư lợi cá nhân.
♣ Mặt khách quan: Tội lừa dối khách hàng có dấu hiệu như sau: Có hành vi cân, đong, đong đếm, tính gian, đánh tráo hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán.
Các khung hình phạt của tội lừa dối khách hàng
Các khung hình phạt của tội lừa dối khách hàng được quy định cụ thể tại Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
♣ Khung 1:
Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
♣ Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
♣ Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lừa dối khách hàng
Trong trường hợp hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ các yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể các hành vi vi phạm lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định các mức xử phạt như sau:
♣ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
- Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
- Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
- Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
♣ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
♣ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
♣ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
♣ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
♣ Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
♣ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.
>>Xem thêm: Quy định về rút kháng cáo trong vụ án hình sự
Trên đây là bài viết về: Tội lừa dối khách hàng theo Bộ luật hình sự 2015. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Cố ý phạm tội, vô ý phạm tội được quy định thế nào?
Theo quy định của pháp luật về hình sự thì cố ý phạm tội và vô ý phạm tội được quy định thế nào? Hãy cùng LawKey [...]
Quy định về triệu tập người làm chứng theo Bộ luật tố tụng hình sự
Người làm chứng bao gồm những ai? Việc triệu tập người làm chứng được quy định như thế nào trong Bộ luật tố tụng [...]