Tiền hưởng chế độ thai sản không phải đóng thuế TNCN không?
Khi người lao động nghỉ sinh con thì sẽ được hưởng một khoản tiền trợ cấp thai sản. Tiền hưởng chế độ thai sản không phải đóng thuế TNCN.
1. Mức hưởng chế độ thai sản
Khi người lao động sinh con được hưởng các khoản tiền như sau:
1.1. Trợ cấp một lần khi sinh con
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Theo đó, mức lương cơ sở là căn cứ để tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.
=> Như vậy:
– Nếu sinh con từ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.
Lưu ý: trong trường hợp vợ không tham gia bảo hiểm xã hội, chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng sẽ được khoản tiền trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
1.2. Mức hưởng chế độ thai sản
Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định rõ:
– Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
– Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
1.3. Tiền dưỡng sức sau sinh
Theo khoản 3 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014, Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Như vậy, căn cứ vào mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức sau sinh từ trước ngày 01/7/2020, mức tiền dưỡng sức là 447.000 đồng/ngày; từ ngày 01/7/2020 trở đi là 480.000 đồng/ngày.
2. Tiền hưởng chế độ thai sản không phải đóng thuế TNCN
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. […]”
Như vậy, khoản thu nhập từ tiền chế độ thai sản không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là nội dung bài viết Tiền hưởng chế độ thai sản có phải đóng thuế TNCN không?, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp.
Xem thêm: Đối tượng nộp thuế TNCN mới nhất

Các ngành nghề nào người lao động phải xin nghỉ việc trước 04 tháng?
Làm việc ở những ngành nghề nào thì bắt buộc phải thông báo xin nghỉ việc ít nhất 04 tháng trước khi nghỉ? Hãy cùng [...]

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định pháp luật
Khi nào doanh nghiệp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (QHT&TT)? Lawkey xin gửi thông tin về trình tự thủ tục [...]