Cách tính lãi suất chậm trả trong hợp đồng vay tiền
Bên cạnh tiền lãi mà các bên đã thỏa thuận sẽ đóng khi đến hạn thanh toán thì Bộ luật Dân sự 2015 còn cho phép bên cho vay được tính tiền lãi nếu bên vay chậm trả, điều này được quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.
Một số khái niệm
Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tiền theo đúng số lượng và trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc theo pháp luật quy định.
Lãi suất vay là tỷ lệ phần trăm được tính theo tiền gốc cho vay mà người vay tiền phải trả cho người cho vay tiền trong khoảng thời gian xác định (theo tháng hoặc theo năm).
Theo đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tiền cho bên vay đầy đủ, đúng số lượng vào thời điểm và tại địa điểm đã thỏa thuận; phải bồi thường thiệt hại cho bên vay nếu giao không đúng thỏa thuận; không được yêu cầu bên vay trả tiền trước thời hạn.
Ngược lại, bên vay phải trả lãi và nợ gốc cho bên cho vay, nếu đến hạn không trả hoặc trả không đủ thì phải chịu lãi chậm trả trên số tiền nợ chậm trả còn lại.
Cách tính lãi suất trong hợp đồng vay tiền khi nợ quá hạn không trả
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Hợp đồng vay tiền không có lãi
Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc);
Hợp đồng vay có lãi
Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau:
– Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
– Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc);
– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
Trên đây là nội dung bài viết “Cách tính lãi suất chậm trả trong hợp đồng vay tiền”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ đến LawKey để được giải đáp chi tiết và trợ giúp các vấn đề pháp lý nhé!
Thuế là gì? Phí là gì? Lệ phí là gì?
Thuế phí và lệ phí là những thuật ngữ chúng ta gặp rất nhiều trong cuộc sống khi thực hiện các thủ tục hành chính, [...]
09 quyền của chủ sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở 2023
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ 01/8/2024, trong đó có nội dung quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở. Hãy cùng LawKey [...]