Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây tai nạn có bị xử lý hình sự không?
Thực tế hiện nay xảy ra rất nhiều vụ tai nạn giao thông. Vậy việc điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây tai nạn có bị xử lý hình sự. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này.
I. Tóm tắt câu hỏi
Luật sư cho em hỏi: Ngày 28/3 vừa qua, bạn em có điều khiển xe máy gây tai nạn với một người lạ. Người đó bị ngã gãy tay, gãy một bên chân, gãy mũi ; bạn em thì bị xây xát nhẹ. Hôm đó, bạn em có chạy quá tốc độ cho phép. Từ đó đến giờ vẫn chưa thấy công an gọi giải quyết. Sau khi xảy ra tai nạn, bạn em đã đến bệnh viện gặp người nhà và tạm thời gửi họ 10 triệu.
Bạn em năm nay 20 tuổi. Mong luật sư giải đáp cho em là bạn em gây tai nạn có bị xử lý hình sự không? Bạn em phải làm như nào để giảm nhẹ trách nhiệm nhất?
II. Luật sư giải đáp
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho chúng tôi. Trong trường hợp này chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
Một số vấn đề pháp lý liên quan
Về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội vi phạm quy định giao thông đường bộ.
Cụ thể, theo điều 260:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
…”
Như vậy, theo quy định của Điều này, một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ khi có các yếu tố:
– Có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ
Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Đây là những quy định buộc người tham gia giao thông phải chấp hành để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông như: quy định về tốc độ xe, khoảng cách giữa các xe, về vượt xe, chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ, …
Như vậy, việc xác định hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người tham gia giao thông phải căn cứ vào các quy định cụ thể của pháp luật giao thông đường bộ.
– Gây ra hậu quả nghiêm trọng
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Điều luật trên đã quy định những hậu quả nghiệm trọng xảy ra của tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
– Chủ thể thực hiện
Theo quy định tại Điều 12, Bộ luật hình sự, chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
– Lỗi vô ý
Việc thực hiện tội phạm này phải là lỗi vô ý. Nếu do lỗi cố ý thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác như Tội giết người, tội cố ý gây thương tích.
Về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Theo khoản 3, Điều 29, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
“ Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.”
Đối chiếu với trường hợp của anh chị
Hành vi gây tai nạn có bị xử lý hình sự?
Theo các tình tiết mà bạn đã nêu, có thể thấy:
Thứ nhất, Bạn của bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Thứ hai, bạn của bạn đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông. Cụ thể là đã lái xe vượt quá tốc độ cho phép.
Thứ ba, bạn của bạn gây ra tai nạn với lỗi vô ý.
Thứ tư, về hậu quả. Đã có hậu quả xảy ra. Đó là đã gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe cho 1 người.
Tuy nhiên, để biết bạn của bạn có bị xử lý hình sự về tội này hay không cần xem xét đến kết quả giám định thương tật. Nếu người bị tai nạn có thương tích từ 61% trở lên, bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây không phải trường hợp khởi tố theo yêu cầu bị hại. Nên dù có đơn yêu cầu hay không thì đều bị khởi tố nếu đủ căn cứ.
Có thể miễn truy cứu trách nhiệm hình sự
Giả sử tỉ lệ thương tật của người bị tai nạn trên 61%, bạn cả bạn vẫn có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi đối chiếu theo Khoản 3, Điều 29, đây là trường hợp thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
Tuy nhiên, để được miễn trách nhiệm hình sự, bạn cần bàn bạc thỏa thuận với người bị hại hoặc dại diện hợp pháp của họ để họ tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho.
>> Xem thêm: Điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về tình huống của anh chị. Cảm ơn anh chị đã gửi yêu cầu tư vấn cho chúng tôi.

Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
Điều tra bổ sung là gì? Khi nào cần trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung? Trình tự, thủ tục trả hồ sơ vụ án để [...]

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
Thế nào là tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội? Bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]