Điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội
Khi truy cứu trách nhiệm hình sự cần căn cứ rõ ràng vào điều kiện phạm tội. Khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì mới xét tội cho cá nhân và pháp nhân đó. Điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội
Điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với cá nhân
Điều kiện của Trách nhiệm hình sự là những căn cứ riêng cần và đủ, có tính chất bắt buộc mà luật hình sự quy định và chỉ khi nào tổng hợp tất cả các căn cứ đó thì một người mới phải chịu Trách nhiệm hình sự, cụ thể:
+ Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Bộ luật hình sự bảo vệ
+ Hành vi được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm
+ Người đó có năng lực Trách nhiệm hình sự
+ Người đó đủ tuổi chịu Trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật có quy định khác; Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định.
Người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đó
Điều kiện đối với pháp nhân
– Theo Bộ luật hình sự 2015 quy định phạm vi chịu Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại:
+ Tội buôn lậu;
+ Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
+ Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả;
+ Tội đầu cơ; tội trốn thuế;
+ Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;…
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự với các nhóm tội sau: tội phạm về lĩnh vực kinh tế; tội phạm về lĩnh vực môi trường, tội phạm về xâm phạm đến an ninh và hòa bình quốc gia.
– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại. Trong các quan hệ chủ thể thực hiện hành vi vi phạm sẽ nhân danh pháp nhân thương mại; sử dụng danh nghĩa, nguồn vốn; con dấu của pháp nhân và lợi ích thu được cũng thuộc về pháp nhân.
– hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại. Tương tự như điều kiện trên, hành vi phạm tội của các chủ thể vi phạm phải hướng tới một mục đích nhất định của pháp nhân như lợi ích về kinh tế, tài chính,…
– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Xuất phát từ việc hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân, vì lợi ích của pháp nhân mà những hành vi phạm tội của pháp nhân chủ yếu do chính các quyết định, các kế hoạch, điều hành, quản lý của pháp nhân mà đứng đầu là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
+ Yếu tố quản lý, điều hành mang tính quyết định và nếu không có những chỉ thị; quyết định này thì hành vi vi phạm có thể sẽ không được thực hiện.
– Hành vi vi phạm chưa hết thời hiệu truy cứu Trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu Trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu Trách nhiệm hình sự.
Theo đó; thời hiệu truy cứu Trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau;: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
>> Xem thêm: Trách nhiệm hình sự đối với giai đoạn phạm tội chưa đạt
Trên đây là tư vấn của LAWKEY. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Tội cản trở việc thi hành án
Thế nào là cản trở việc thi hành án ? Tội cản trở việc thi hành án bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào ? Hãy [...]

Xử lý hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
Thế nào là hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy [...]