Giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào ? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 39 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị xem xét giải thể:
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;
- Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính, được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà không phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh và không thực hiện được các hình thức chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại khác theo quy định của pháp luật;
- Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
- Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết;
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn.
Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Theo Điều 39 Nghị định 23/2022/NĐ-CP, việc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi giải thể phải đảm bảo các điều kiện sau:
♣ Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Nghị định 23/2022/NĐ-CP cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
♣ Việc giải thể doanh nghiệp phải phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp việc giải thể chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn).
Lưu ý: Trường hợp không còn đáp ứng các điều kiện giải thể nêu trên hoặc đã lâm vào tình trạng phá sản thì cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sắp xếp theo hình thức khác hoặc thực hiện phá sản.
Trách nhiệm của doanh nghiệp khi giải thể
Khoản 2 Điều 45 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp khi giải thể như sau:
- Không thực hiện tất cả các hoạt động bị cấm theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp;
- Chấm dứt các hoạt động kinh doanh, thanh toán các khoản nợ phải trả, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;
- Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
- Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh sách khách nợ và số nợ phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi);
- Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
Chính sách đối với NLĐ và người giữ danh lãnh đạo quản lý sau khi giải thể doanh nghiệp được quy định tại Điều 46 Nghị định 23/2022/NĐ-CP.
Đối với người lao động
♣ Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
♣ Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đối với người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc làm sau khi giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp làm việc theo chế độ bổ nhiệm mà không bố trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản biên chế theo quy định.
>>Xem thêm: Trình tự thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Trên đây là bài viết về Giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì còn thắc mắc hãy liên hệ với LawKey để được giải đáp chi tiết nhất.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ xăng dầu hiện nay là gì?
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu là một trong các thương nhân kinh doanh xăng dầu. Họ cũng cần đáp ứng các [...]

Trình tự phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh được xem là “lối thoát” để doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng nợ nần, tổ [...]