1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là gì?
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Công ty cổ phần là gì?
– Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
3. Trường hợp giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần
1. Các trường hợp giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần
a) Theo quyết định Đại hội đồng cổ đông, công ty có thể hoàn trả một phần vốn góp. Việc hoàn trả theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông trong công ty. Điều kiện là công ty đã hoạt động từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không tính vào thời gian hoạt động này. Công ty phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
b) Công ty có thể mua lại cổ phần đã bán theo Điều 132 và Điều 133 của Luật.
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo Điều 113.
d) Công ty hoàn lại vốn góp cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại theo quy định. Việc hoàn lại phải tuân thủ điều kiện ghi trên cổ phiếu và Điều lệ công ty.
2. Điểm mới luật doanh nghiệp 2025
Như vậy, Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 đã thay đổi quy định về giảm vốn điều lệ. Trường hợp giảm vốn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, luật làm rõ thời gian hoạt động. Cụ thể, “hoạt động kinh doanh từ 02 năm” không tính thời gian doanh nghiệp tạm ngừng. Trước đây, thời gian này được tính chung từ ngày doanh nghiệp đăng ký thành lập. Ngoài ra, luật bổ sung trường hợp công ty hoàn lại vốn góp cho cổ đông ưu đãi hoàn lại.
2. Ý nghĩa việc bổ sung luật mới
– Làm rõ thời gian hoạt động: Không tính thời gian tạm ngừng vào 2 năm kinh doanh.
– Cho phép hoàn lại vốn góp cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại.
– Hạn chế việc lạm dụng giảm vốn, đồng thời đảm bảo công ty đủ khả năng thanh toán nợ và nghĩa vụ tài sản khác.