Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Quy định của pháp luật về Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ? Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng giải thể ? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thẩm quyền thành lập Hội đồng giải thể
Theo Khoản 1 Điều 43 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định:
“Người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp thành lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp.”
Như vậy, đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Thủ tướng Chính Phủ là người có thẩm quyền thành lập Hội đồng giải thể. Còn đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có thẩm quyền thành lập Hội đồng giải thể.
Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết định giải thể về việc tổ chức thực hiện giải thể doanh nghiệp.
Thành phần Hội đồng giải thể
Theo Khoản 2 Điều 43 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng giải thể như sau:
Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Hội đồng giải thể của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập gồm đại diện các cơ quan sau:
- Người đứng đầu cơ quan được giao thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp.
- Đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Đại diện các tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh nghiệp bị giải thể.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm đại diện các cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.
Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập
Hội đồng giải thể của doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý gồm đại diện các cơ quan sau:
- Đại diện của cơ quan đại diện chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp;
- Đại diện của đơn vị trực thuộc hoặc cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quản lý về lĩnh vực tài chính, kế hoạch, lao động;
- Đại diện các tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh nghiệp bị giải thể;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể;
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm đại diện các cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng giải thể
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định tại Điều 44 Nghị định 23/2022/NĐ-CP.
Quyền hạn của Hội đồng giải thể
Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của doanh nghiệp để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.
Trách nhiệm của Hội đồng giải thể
♣ Thu hồi con dấu của doanh nghiệp bị giải thể để phục vụ việc giải thể.
♣ Tổ chức giải thể doanh nghiệp theo Quyết định giải thể đã được phê duyệt; cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ doanh nghiệp có quy định khác.
Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bị giải thể thực hiện theo thứ tự quy định tại Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Nợ thuế.
- Các khoản nợ khác.
♣ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc giải thể và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp, trình người quyết định giải thể doanh nghiệp.
Lập hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
>>Xem thêm: Thủ tục giải thể doanh nghiệp do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ
Trên đây là bài viết về Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì còn thắc mắc hãy liên hệ với LawKey để được giải đáp chi tiết nhất.

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của CTCP
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của CTCP phải được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật. Căn cứ vào Luật doanh [...]

Điều kiện thành lập cơ sở sản xuất rượu công nghiệp
Ngành rượu công nghiệp ngày càng phát triển. Các cơ sở sản xuất được thành lập. Điều kiện thành lập cơ sở sản xuất [...]