Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là một loại hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Cùng Lawkey tìm hiểu về loại hợp đồng này.
1. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Theo luật sở hữu trí tuệ 2005, đây là việc tổ chức, cá nhân nắm độc quyền sử dụng một đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức cá nhân tổ chức khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Thông thường, việc chuyển quyền sử dụng này được thực hiện dưới hình thức ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN. Bên chuyển quyền vẫn là chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp với đối tượng sở hữu công nghiệp.
Hợp đồng chuyển giao có yếu tố nước ngoài phải được lập thành văn bản, phải xin phép Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam phê duyệt và phải đăng ký tại Cục Sở hữu công nghiệp.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng này có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên. Nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN còn được gọi là hợp đồng lixăng.
Xem thêm >>> Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
2. Các loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN
♠ Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào. Và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.
♠ Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN không độc quyền với người khác. Bên chuyển quyền có thể ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN với người khác.
♠ Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
3. Nội dung của hợp đồng
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
- Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng.
- Dạng hợp đồng.
- Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ.
- Thời hạn hợp đồng.
- Giá chuyển giao quyền sử dụng
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
Ngoài ra, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN có thể có thêm các nội dung sau:
- Bảo mật hợp đồng
- Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại về hợp đồng
- Điều khoản về cải tiến, phát triển trong hợp đồng
- Giải quyết tranh chấp
- Hiệu lực của hợp đồng
- …
4. Các điều khoản hạn chế không được có trong hợp đồng
Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu. Buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó
Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó.
Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp.
Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
5. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba. Trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế.
Xem thêm: Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Trên đây là những thông tin cơ bản về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng SHCN. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu.
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey

Yêu cầu chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Quy định pháp luật như thế [...]

Phân biệt tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường khác
Tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường khác được quy định và điều chỉnh tại các văn bản luật khác nhau. [...]