Thế nào là bản quyền hình ảnh?
Thế nào là bản quyền hình ảnh? Hành vi vi phạm bản quyền hình ảnh sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thế nào là bản quyền hình ảnh?
Theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:
“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
…
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;”
Trong đó, tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định tại Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP: Là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về thời điểm phát sinh quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh như sau:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Xử phạt hành vi vi phạm bản quyền hình ảnh
Theo quy định tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm bản quyền như sau:
♠ Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì:
- Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm.
♠ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả thì:
- Bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tác phẩm.
♠ Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả thì:
- Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tác phẩm.
♠ Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định thì:
- Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Buộc phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
♠ Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả thì:
- Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng .
- Buộc phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật.
♠ Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định thì:
- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Buộc phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm.
♠ Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả:
- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
- Buộc phải dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật.
Thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh
♠ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh như sau:
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
♠ Hồ sơ bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho hình ảnh muốn đăng ký.
2. Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu của tác giả và chủ sở hữu (trong trường hợp chủ sở hữu là cá nhân).
3. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty (trường hợp chủ sở hữu là công ty).
4 Giấy cam đoan của tác giả với nội dung tác phẩm hình ảnh do mình sáng tạo ra, không sao chép từ hình ảnh đã có trước đó của cá nhân/tổ chức khác.
5. Quyết định giao việc nếu chủ sở hữu đối với quyền tác giả là công ty hoặc Tuyên bố tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.
6. 02 bản in tác phẩm (2 bản in Ảnh trên giấy A4).
>>Xem thêm: Chế tài hành vi xâm phạm quyền tác giả
Trên đây là bài viết về: Thế nào là bản quyền hình ảnh?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.

Quyền đăng ký nhãn hiệu
Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Ai có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu? Các cá nhân, tổ chức, quý khách hàng cần lưu ý về [...]

Cần lưu ý gì khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Vậy cần lưu ý gì khi đăng [...]