Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
Thế nào là tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội? Bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thế nào là tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội ?
Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được quy định tại Điều 369 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền mặc dù đã có đủ căn cứ và biết rõ một người đã có hành vi phạm tội nhưng không tiến hành khởi tố, truy tố hoặc xét xử buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội đó.
Dấu hiệu pháp lý
Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội có những yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản như sau:
Chủ thể
Chủ thể của tội không truy cứu truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là chủ thể đặc biệt, bao gồm những người có thẩm quyền trong việc thực hiện hành vi tố tụng như: Người có quyền ra quyết định khởi tố bị can; người có quyền đề nghị truy tố và người có quyền quyết định truy tố bị can trước toà án. Cụ thể: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; Điều tra viên, Kiểm sát viên.
Ngoài những người trên, đối với người phạm tội ít nghiêm trọng còn có thể còn có người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng hình sự.
Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Đồng thời xâm phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt khách quan
Hành vi khách quan của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được thể hiện ở hành vi (không hành động) của người tiến hành tố tụng (như Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên,…) có thẩm quyền đã không thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự của người mà mình biết rõ là có tội. Cụ thể là có một trong các hành vi sau:
+ Không ra quyết định khởi tố vụ án khi có dấu hiệu tội phạm, khởi tố bị can khi có đủ căn cứ để xác định người đó đã thực hiện hành vi phạm tội;
+ Không ra quyết định truy tố bị can khi có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và người phạm tội;
Một người được coi là không có tội nếu thuộc một trong các trường hợp sau: không có sự việc phạm tội, hành vi không cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, tội phạm đã được đại xá.
Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội có thể không truy cứu tất cả các tội phạm mà họ thực hiện hoặc không truy cứu một hoặc một số tội phạm mà họ thực hiện còn các tội phạm khác vẫn truy cứu. Ví dụ: B phạm tội giết người và tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, nhưng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng còn tội giết người thì không bị truy cứu.
Mặt chủ quan
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ bị can, bị cáo là người phạm tội nhưng vẫn không buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ đã thực hiện. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Động cơ của người phạm tội có thể khác nhau, do thủ tức, do tư lợi, do bị ép buộc,… Tuy nhiên, động cơ không phải là dấu hiệu định tội. Tính chất của động cơ có thể được xem xét đến khi quyết định hình phạt.
Về hình phạt
Tại điều 369 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội như sau:
Khung 1
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung 2
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 3
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Làm người bị hại tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
>>Xem thêm: Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
Trên đây là bài viết về Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội LawKey gửi đến bạn đọc. Hãy liên hệ với LawKey để được Luật sư hỗ trợ nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn hay cần luật sư bảo vệ quyền lợi.

Khủng bố bị xử lý thế nào?
Khủng bố là một hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Vậy cụ thể những hành vi nào được xem là khủng bố? Khủng bố bị [...]

Lấy lời khai của người làm chứng trong Bộ luật tố tụng hình sự
Lấy lời khai của người làm chứng là gì? Việc lấy lời khai của người làm chứng được quy định như thế nào trong Bộ [...]