Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
Thế nào là tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội? Bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thế nào là tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội ?
Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội theo điều 368 Bộ luật hình sự 2015 là hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, do người có thẩm quyền điều tra, truy tố thực hiện một cách cố ý, xâm phạm sự hoạt động đúng đắn và uy tín của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Dấu hiệu pháp lý
Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội có những yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản như sau:
Chủ thể
Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội chỉ là người có thẩm quyền trong Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng hình sự theo quy định tại các điều 153, 163, 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Đó là người có thẩm quyền ra các quyết định khởi tố bị can, phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, kết luận điều tra đề nghị truy tố và người có thẩm quyền ra quyết định truy tố (bị can) theo quy định tại các Điều 179, 232, 236 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Đồng thời xâm phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt khách quan
Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã khởi tố, kết luận điều tra, truy tố đối với người mà mình biết rõ là không có tội. Các hoạt động mà người có thẩm quyền trong trường hợp này thực chất là những hành vi trái pháp luật, làm cho người không có tội phải chịu trách nhiệm hình sự một cách sai trái, vô lý.
+ Một người được coi là không có tội nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 107 Bộ luật tố tụng Hình sự đó là: không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã được đại xá.
+ Điều luật quy định “biết rõ là không có tội” tức là, người phạm tội phải biết rõ người mà mình truy cứu trách nhiệm hình sự là không có tội; nếu do trình độ nghiệp vụ non kém hoặc vì lý do khách quan khác mà người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự một người mà không biết rõ không có tội thì không phạm tội này.
Mặt chủ quan
Lỗi của người phạm tội “Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội” là lỗi cố ý trực tiếp. Dấu hiệu “biết rõ là không có tội” thể hiện sự nhận thức rõ của người phạm tội về hành vi của mình là trái pháp luật, không có căn cứ; đối tượng của hành vi là người không có tội, không phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội có thể có các động cơ khác nhau như tư thù, vụ lợi hoặc hống hách, coi thường pháp luật… Tuy nhiên, động cơ phạm tội không được quy định là dấu hiệu định tội của tội phạm này. Việc đánh giá tính chất của động cơ phạm tội có thể được xem xét khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội.
Về hình phạt
Tại điều 368 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội như sau:
Khung 1
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 3
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
>>Xem thêm: Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
Trên đây là bài viết về Tội truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người không có tội LawKey gửi đến bạn đọc. Hãy liên hệ với LawKey để được Luật sư hỗ trợ nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn hay cần luật sư bảo vệ quyền lợi.

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
Thế nào là tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội? Bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]

Chính sách quyền riêng tư
Bằng việc chấp thuận với Chính sách quyền riêng tư (“Chính Sách”) này, bạn đồng ý cho phép Công ty Luật trách [...]