Tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang đất nuôi tôm thì bị xử lý như thế nào?
Việc tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang đất sử dụng vào mục đích khác là vấn đề mà ở các địa phương xảy ra nhiều và khó kiểm soát. Nếu không quản lý chặt chẽ vấn đề này sẽ gây nhiều hệ lụy, ảnh hướng đến khả năng cung ứng lương thực ở nước ta. Bài viết sau đây sẽ cung cấp đến quý bạn đọc hình thức xử lý việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Tình huống: Ông anh tôi có 0,3 đất trồng lúa. Do trồng lúa không mang lại hiệu quả kinh tế cao nên ông ấy có sử dụng đất ấy để đào ao nuôi tôm. Chính quyền xã có xuống lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính với lý do gia đình anh tôi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật sư cho hỏi chính quyền địa phương làm thế có đúng không? Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư trả lời
– Hành vi xử phạt của UBND huyện là có cơ sở.
– Giải thích:
Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật, để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thì phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, trừ một số trường hợp quy định không phải xin phép nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp của bạn là chuyển từ đất trồng lúa sang đất nuôi tôm (Đất nuôi trồng thủy sản) nên thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; …”
Như vậy, để có thể thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo ý muốn, bạn phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước cấp phép thực hiện.
Do đó, hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trái pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của luật.
Mức xử phạt hành chính
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, hành vi tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang đất nuôi tôm mà không xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Như vậy, hành vi xử phạt của UBND xã là hoàn toàn có cơ sở.
Làm thế nào để chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi tôm đúng pháp luật
Để thực hiện việc nuôi tôm mà không bị xử phạt, gia đình ông cần thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi tôm.
Trình tự thực hiện
Trình tự thực hiện được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu
– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4. Trả kết quả
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định là Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Xem thêm: Quỹ đất công ích theo pháp luật hiện hành?
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản sang đất ở đối với hộ gia đình
Trên đây là tư vấn của LawKey liên quan đến xử lý vi phạm trong sử dụng đất khi người sử dụng đất tự ý chuyển đổi đất sử dụng đất trồng lúa sang đát sử dụng vào mục đích khác. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.

10 trường hợp cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trường hợp nào được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]

Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất trong trường hợp nào? Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường? Hãy cùng [...]