Nhà nước hỗ trợ khi thu hồi đất đối với người sử dụng đất như thế nào?
Chính sách Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được pháp luật quy định như thế nào? Nguyên tắc hỗ trợ là gì? Cùng tìm hiểu vấn đề qua bài viết sau của LawKey.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất là:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
– Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Nhà nước sẽ thực hiện các khoản hỗ trợ khi thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
– Hỗ trợ khác.
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Trong đó, xác định rõ đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Đồng thời, Nghị định cũng quy định về điều kiện để các đối tượng này được Nhà nước hỗ trợ, mức hỗ trợ và trình tự thực hiên hỗ trợ.
Ví dụ:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
Xem thêm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao?
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
Việc hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, … được thực hiện theo quy định pháp luật tại Điều 84 Luật Đất đai cũng như văn bản hướng dẫn thi hành về cách thức hỗ trợ, mức hỗ trợ.
Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Căn cứ Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai
được thực hiện như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa
giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Hỗ trợ khác
Theo quy định tại các Điều 23, 24, 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, các khoản hỗ trợ khác được xác đinh là:
– Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
– Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích củ xã, phường, thị trấn;
– Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Lưu ý:
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. (Điều 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
Xem thêm: Bồi thường về đất khi thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được quy định như thế nào?
Trên đây là tư vấn của LawKey liên quan đến Chủ đề đã nêu ở phần đâu bài viết. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.

Đất cấp cho hộ gia đình, bố mẹ bán có cần sự đồng ý của con?
Rất nhiều người băn khoăn đất cấp cho hộ gia đình thì việc bố mẹ bán đi mảnh đất này cần có sự đồng ý của con. [...]

Thời hạn sử dụng đất hiện nay được quy định như thế nào?
Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình đối [...]