Mệnh giá cổ phiếu là gì?
Mệnh giá cổ phiếu là gì? Mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng là bao nhiêu theo quy định hiện hành? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mệnh giá cổ phiếu là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể khái niệm mệnh giá cổ phiếu, nhưng có thể hiểu: Mệnh giá cổ phiếu là giá trị mà công ty cổ phần phát hành ấn định cho tờ cổ phiếu và được ghi rõ mệnh giá trên tờ cổ phiếu đó và giá trị mệnh giá cổ phiếu không liên quan đến giá trị của tờ cổ phiếu.
Trên thực tế, giá trị mệnh giá cổ phiếu chính là giá trị được ghi rõ trong Điều lệ công ty.
Mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng là bao nhiêu?
Cụ thể tại Điều 13 Luật Chứng khoán 2019 quy định về mệnh giá các loại chứng khoán như sau:
- Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
- Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
- Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.
Như vậy, mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần
Để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, cụ thể như sau:
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
>>Xem thêm: Sự khác nhau giữa cổ phần và cổ phiếu
Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên theo quy định mới nhất
Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên theo quy định mới nhất bao gồm một số nội dung như: các hình thức lựa chọn [...]
Điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được cấp như thế nào? Điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề [...]