Người sử dụng đất nào được quyền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Người sử dụng đất nào được bồi thường về đất khi đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nguyên tắc bồi thường về đất trong trường hợp này là như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bào viết sau của LawKey.
Khái niệm bồi thường về đất
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”
Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013, việc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
– Người sử dụng đất nếu có đủ Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Những chủ thể là Người sử dụng đất được bồi thường về đất khi đất bị thu hồi
Theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì các chủ thể là người sử dụng đất bao gồm: hộ gia đình, cá nhân (bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài), cộng đồng dân cư tôn giáo, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, … với những điều kiện cụ thể được luật định sẽ có quyền được bồi thường về đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Như vậy, chủ thể có quyền được bồi thường về đất khi đất bị thu hồi là:
Thứ nhất, người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
Chủ thể này được bồi thường trong trường hợp sau:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận;
– Có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ hai, người sử dụng đất là cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
Trường hợp chủ thể trên sử dụng đất được bồi thường về đất khi đất bị thu hồ là: Chủ thể này đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ ba, Tổ chức.
Chủ thể này được bồi thường trong trường hợp: nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Thứ tư, Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Chủ thể này được bồi thường về đất trong trường hợp: được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Thứ năm, Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Họ được bồi thường về đất trong trường hợp: được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Xem thêm: Trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định pháp luật hiện hành
Trên đây là tư vấn của LawKey liên quan đến Người sử dụng đất được Bồi thường về đất khi đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn và giải đáp.
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
Phân biệt sổ đỏ, sổ hồng
Phân biệt sổ đỏ, sổ hồng là vấn đề được khá nhiều người quan tâm khi nhắc đến thuật ngữ chỉ giấy tờ về nhà [...]
Hồ sơ địa chính là gì? Thành phần của hồ sơ địa chính theo quy định
Hồ sơ địa chính là gì? Thành phần của hồ sơ địa chính theo quy định hiện nay gồm những tài liệu nào? Cùng Lawkey tìm [...]