Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Thế nào là tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức ? Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức bị xử lý hình sự như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thế nào là tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức ?
Tại điều 342 Bộ luật hình sự 2015 thì người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Theo đó
+ Chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội làm của riêng bằng bất kỳ phương thức, thủ đoạn nào.
+ Mua bán con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi dùng tiền của để trao đổi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc ngược lại.
+ Tội tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi làm hư hỏng hoàn toàn con dấu, tài liệu đến mức không thể khôi phục để sử dụng lại được (như đập nát con dấu, đốt cháy tài liệu…).
Dấu hiệu pháp lý
Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức có những yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản như sau:
Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
Khách thể
Khách thể của tội phạm này là hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước về sự an toàn, nguyên vẹn của con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
Đối tượng tác động là con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội bị chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ. Tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội bị chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ phải là các tài liệu có nội dung mà người phạm tội quan tâm. Ví dụ, tiêu hủy chứng từ nghiệm thu sản phẩm để trốn tránh trách nhiệm.
Mặt chủ quan
Người chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là do cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội biết hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng người phạm tội nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.
Động cơ phạm tội cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc nhưng việc xác định động cơ của người phạm tội là rất quan trọng, nếu hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân hoặc chống phá Nhà nước thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gián điệp.
Mặt khách quan
Gồm 3 hành vi chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan
+ Chiếm đoạt con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội làm của riêng bằng bất kỳ phương thức, thủ đoạn nào.
+ Mua bán con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi dùng tiền của để trao đổi lấy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc ngược lại.
+ Tội tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, được hiểu là hành vi làm hư hỏng hoàn toàn con dấu, tài liệu đến mức không thể khôi phục để sử dụng lại được (như đập nát con dấu, đốt cháy tài liệu…).
Hành vi tiêu hủy con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức cũng tương tự với hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Ngoài ra, dấu hiệu khách quan bắt buộc của cấu thành tội phạm này, đó là: tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức xã hội, nhưng không phải là tài liệu hoặc giấy tờ có nội dung bí mật Nhà nước hoặc bí mật công tác. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội với tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước quy định tại Điều 337 Bộ luật hình sự.
Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức bị xử lý hình sự như thế nào ?
Tại điều 342 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Để thực hiện hành vi trái pháp luật
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là bài viết về Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức Lawkey gửi đến bạn đọc. Hãy liên hệ với LawKey để được Luật sư hỗ trợ nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn hay cần luật sư bảo vệ quyền lợi.

Các trường hợp đăng ký thay đổi thành viên Công ty TNHH 2TV trở lên
Tùy thuộc vào nhu cầu của các thành viên trong công ty TNHH 2TV trở lên họ có nhu cầu chuyển nhượng phần vốn mà mình đang [...]

Quy định về sở hữu nhà chung cư
Một số quy định về sở hữu nhà chung cư đối với chủ sở hữu nhà ở? Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà chung [...]