Chế độ bảo hiểm có bị ảnh hưởng không khi người lao động tự ý bỏ việc?
Người lao động tự ý nghỉ việc diễn ra tương đối nhiều. Vậy chế độ bảo hiểm có bị ảnh hưởng không khi người lao động tự ý bỏ việc?
Đối với trợ cấp thôi việc
Khi chấm dứt hợp đồng lao động lao động, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, người lao động chỉ được hưởng khoản tiền trợ cấp này khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, khi người lao động tự ý bỏ việc mặc dù đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho một người sử dụng lao động thì cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Đối với trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ người lao động khi họ bị mất việc làm khi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013. Điều kiện đầu tiên để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tuy nhiên, pháp luật loại trừ trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp người lao động có đóng đủ 12 tháng trong thời hạn 24 tháng trở lên; chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm,… nhưng lại tự ý bỏ việc thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xem thêm: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới nhất
Chế độ bảo hiểm y tế
Người sử dụng lao động có trách nhiệm báo giảm lao động với cơ quan bảo hiểm qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó) khi người lao động nghỉ việc. Chính việc báo giảm này sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế.
Công văn 1734/BHXH-QLT ngày 16 tháng 8 năm 2017 hướng dẫn cụ thể như sau:
Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải phải đóng hết giá trị thẻ bảo hiểm y tế của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan bảo hiểm xã hội không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.
Theo đó, người lao động vẫn được sử dụng bảo hiểm y tế, được hưởng các chế độ của bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh nhưng chỉ trong tháng báo giảm hoặc hết tháng kế tiếp nếu người sử dụng lao động báo gảim sau ngày cuối cùng của tháng giảm.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Chế độ bảo hiểm có bị ảnh hưởng không khi người lao động tự ý bỏ việc?” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

Tư vấn bảo hiểm xã hội Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội miễn phí
Tư vấn bảo hiểm xã hội miễn phí uy tín. Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội nhanh chóng, chính xác, tiện lợi cho mọi người. [...]

Có được cộng dồn ngày nghỉ phép năm còn dư sang năm sau không?
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hết ngày nghỉ phép năm thì có được cộng dồn sang năm kế tiếp không? Hãy cùng [...]