Những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự là gì?
Một trong những nhiệm vụ tất yếu của quá trình giải quyết vụ án hình sự là xác định sự thật khách quan của vụ án liên quan tới tội phạm, người phạm tội và các vấn đề liên quan.Tập hợp các vấn đề cần phải xác định này gọi là những vấn đề phải chứng minh của vụ án. Vậy những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự là gì? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Tại Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự như sau:
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Bình luận về những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự
Những vấn đề phải chứng minh được xác định bởi cấu thành tội phạm đang được khởi tố, điều tra truy tố và xét xử, theo yếu tố: khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan, cũng như các vấn đề liên quan cần giải quyết trong vụ án. Chỉ khi chứng minh được các yếu tố này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mới có cơ sở để giải quyết vụ án một cách chính xác, khách quan.
Điều luật đã nêu cụ thể các vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, bao gồm:
Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội.
Việc chứng minh vấn đề này cho phép khẳng định hành vi phạm tội có xảy ra trên thực tế hay không, các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội như thời gian, địa điểm, diễn biến, công cụ, phương tiện phạm tội…như thế nào. Đây là những dấu hiệu thuộc mặt khách thể và mặt khách quan của tội phạm.
Ai là người thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý, có năng lực trách nhiệm hình sự hay không, mục đích, động cơ phạm tội.
Nếu chứng minh được có hành vi phạm tội đã xảy ra trên thực tế thì câu hỏi tiếp theo là ai đã thực hiện hành vi phạm tội, nghĩa là xác định chủ thể của tội phạm. Tiếp đó, cần chứng minh người thực hiện hành vi phạm tội có lỗi hay không có lỗi, nếu có lỗi thì lỗi vô ý hay cố ý, có năng lực trách nhiệm hình sự hay không. Đây là những yếu tố về chủ thể và mặt chủ quan của tội phạm, có ý nghĩa trong việc xác định người đã thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không.
Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho những quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của Bộ luật hình sự thể hiện dưới các dạng: thiệt hại về vật chất, thể chất, tinh thần. Tính chất của thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là đặc tính về chất của thiệt hại cho phép phân biệt tội phạm ở nhóm này với tội phạm ở nhóm khác trong Bộ luật hình sự hiện hành.
Mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là lượng nhiệt cụ thể. Đánh giá thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra tùy thuộc vào cấu thành từng tội phạm cụ thể để xác định. Đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia là mức độ ảnh hưởng đến sự vũng mạnh của chính quyền nhân dân, các thẻ chế chính trị, xã hội. Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người thì sự thiệt hại chính là số người chết, số người bị thương, mức độ tổn hại sức khỏe về dạnh dự, nhân phẩm. Các tội xâm phạm sở hữu, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham những thì đó là số tài sản bị chiếm đoạt, bị thất thoát lãng phí. Thiệt hại có những vụ có thể đo, đếm được, những nhiều vụ phạm tội là những thiệt hại về tinh thần, tư tưởng con người không thể quy đổi được.
Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Nguyên nhân của tội phạm là những yếu tố thúc đẩy làm nảy sinh tội phạm, bao gồm những hiện tượng và quá trình tâm lý xã hội.
Điều kiện của tội phạm chính là những yếu tố môi trường tạo thuận lợi cho tội phạm xảy ra.
Mục đích đấu tranh, phòng chống tội phạm không chỉ phát hiện, điều tra để xử lý nghiêm minh người phạm tội, mà quan trọng là tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nhằm loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Vì vậy, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm phải thu thập tài liệu chứng cứ để làm rõ nguyên nhân và điều kiện tội phạm để kiến nghị với Nhà nước, các cơ quan chức năng để khắc phục. Ví dụ thông qua các vụ đại án liên quan đến hoạt động ngân hàng, tài chính đã kiến nghị Chính phủ sắp xếp lại hệ thống ngân hành tín dụng, kiểm soát, ngăn chặn sở hữu chéo.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo
Sau khi xác định được hành vi pham tội và người phạm tội, cần làm rõ các tình tiết có ý nghĩa khi quyết định hình phạt đối với bị cáo như luật các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 và 52 Bộ luật hình sự, các đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là vấn đề cần được chứng minh vì tuỳ từng vụ án mà đây sẽ là tình tiết có ý nghĩa phạm tội, khung hình phạt, cân nhắc mức hình phạt nhằm giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án. Việc làm rõ nguyên nhân và điều kiện phạm tội một mặt nhằm cân nhắc xử lý phù hợp với bị cáo, mặt khác giúp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đưa ra những kiến nghị, yêu cầu để loại trừ nguyên nhân và điều kiện phạm tội, phòng ngừa tội phạm
Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Đây là điểm mới được bổ sung trong quy định của điều luật so với Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Trong việc giải quyết vụ án hình sự, ngoài trường hợp tuyên bố bị cáo pham tội và áp dụng hình phạt tương ứng còn có những trường hợp bị can, bị cáo được loại trừ trách nhiệm hình sự có thể là sự kiện bất ngờ, tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội, rủi ro nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ, thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên. Các tình tiết liên quan đến việc miễn trách nhiệm hình sự như người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận, người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được bị hại hoặc người đại diện của bị hại tự nguyện hoà giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự. Các tình tiết liên quan tới việc miễn hình phạt như bị cáo có 2 tình tiết giảm nhẹ quy đinh tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự, bị cáo phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án có đồng phạm nhưng vẫn có vai trò không đáng kể mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
>>Xem thêm: Kiểm tra, đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự
Trên đây là bài viết về “Những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự là gì?” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.
Trại tạm giam số 2 ở đâu?
Trại tạm giam số 2 hiện tại nằm ở đâu? Cơ cấu, tổ chức của nhà tạm giữ, trại tạm giam được quy định như thế [...]
Tạm giam là gì? thời hạn tạm giam là bao lâu?
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn quan trọng. Tuy nhiên, không [...]