Tạm nhập hàng hóa để tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam

Điều kiện mà pháp luật đặt ra đối với hàng hóa tạm nhập để tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm? Trình tự thực hiện thủ tục hải quan trong trường hợp này được pháp luật quy định như thế nào? Cùng LawKey tìm hiểu vấn đề qua bài viết sau.

Điều kiện đối với hàng hoá tạm nhập vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu

Theo quy định tại các Điều 121, 122 Luật Thương mại 2005, Hàng hoá nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện:

♦ Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.

♦ Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;

♦ Tái xuất khẩu hàng hóa tạm nhập khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu.

Thời hạn tối đa để tái xuất hàng tạm nhập là không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu.

Lưu ý:

Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam 

Căn cứ vào Danh mục II Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP về hướng dẫn luật quản lý ngoại thương, các loại hàng hóa bị cấm nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm:

♦ Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự;

♦ Pháo các loại (trừ pháo hiệu an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông.

♦ Hóa chất

– Thuộc Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.

– Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP  quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật hóa chất.

♦ Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng

– Hàng dệt may, giày dép, quần áo;

– Hàng điện tử;

– Hàng điện lạnh;

– Hàng điện gia dụng;

– Thiết bị y tế;

– Hàng trang trí nội thất;

– Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác;

– Xe đạp;

– Mô tô, xe gắn máy;

♦ Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam.

♦ Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng;

♦ Xuất bản phẩm

– Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.

– Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính.

– Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện.

♦ Phương tiện vận tải

– Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.

– Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.

– Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung.

– Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.

♦ Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng

– Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe bốn bánh có gắn động cơ.

– Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng, khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới),

– Các loại ô tô đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu.

– Các loại ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (trừ các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc chuyên dùng), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng loại quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.

– Ô tô cứu thương.

♦ Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam.

♦ Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.

♦ Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã

– Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại.

– Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana).

♦ Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C

♦ Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole.

Như vậy, những hàng hóa không thuộc các loại hàng hóa được liệt kê ở trên thì có thể tạm nhập khẩu để tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập để tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam

Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập – tái xuất

Theo quy định tại Mục 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan thì thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập khẩu được tiến hành theo các bước sau.

Bước 1: Người khai hải quan đăng ký, khai báo tờ khai hải quan tạm nhập và xuất trình hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá (khi có yêu cầu) cho cơ quan hải quan.

Bước 2: Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có) và thực hiện thông quan hàng hoá.

Bước 3: Người khai hải quan đăng ký, khai báo tờ khai hải quan tái xuất và xuất trình hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá (khi có yêu cầu) cho cơ quan hải quan.

Bước 4: Cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có) và thực hiện thông quan hàng hoá.

>>Xem thêm: Đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Hồ sơ hải quan đối với hàng tạm nhập – tái xuất

Căn cứ Khoản 26 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan thì hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu để thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại trưng bày, giới thiệu bao gồm:

♦ Tờ khai hải quan

Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

♦ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác

Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.

♦ Giấy phép nhập khẩu

– Giấy phép nhập khẩu Đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu;

– Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan.

♦ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

♦Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập – tái xuất để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp

♦ Tờ khai trị giá

Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

♦ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ)

– Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

– Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

– Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;

– Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

♦ Danh mục hàng hóa miễn thuế mẫu 06 ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

   Xem thêm: Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

Chú ý: 

♦ Căn cứ vào Khoản 3 Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương thì khi thực hiện Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất để tiến hành Hoạt động xúc tiến thương mại trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam, pháp nhân tiến hành thủ tục này không cần phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.

==> Như vậy, khi hàng hóa đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đặt ra đối với hàng hóa tạm nhập khẩu thì thương nhân thực hiện có thể sử dụng hàng hóa đó để trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại Việt Nam. Thương nhân thực hiện thủ tục hải quan theo trình tự, thủ tục, hồ sơ mà LawKey đã trình bày ở trên, không cần phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất.

  Xem thêm: Thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập, tái xuất

                      Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa và mức phạt tiền tương ứng

Trên đây là tư vấn về Điều kiện đối với hàng hóa tạm nhập để tham gia trưng bày, giới thiệu tại Việt nam của LawKey. Nếu còn vấn đề chưa rõ, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn.

Khách hàng nói về chúng tôi

Tôi rất hài lòng về chất lượng dịch vụ tại LawKey - Chìa khóa pháp luật. Các bạn là đội ngũ luật sư, chuyên gia kế toán và tư vấn viên nhiệt thành, đầy bản lĩnh với nghề nghiệp. Chúc các bạn phát đạt hơn nữa trong tương lai.

Anh Toản - CTO Công ty CP công nghệ phân phối Flanet

Đống Đa, Hà Nội
Mình cảm ơn đội ngũ công ty luật và dịch vụ kế toán LawKey về độ nhiệt tình và tốc độ làm việc. Tôi rất an tâm và tin tưởng khi làm việc với LawKey, đặc biệt là được chủ tịch Hà trực tiếp tư vấn. Chúc các bạn phát triển thịnh vượng và đột phá hơn nữa.

Mr Tô - Founder & CEO MengCha Utd

Đống Đa, Hà Nội
Tôi đã trải nghiệm nhiều dịch vụ luật sư trong quá trình kinh doanh của mình, nhưng thực sự an tâm và hài lòng khi làm bắt đầu làm việc với các bạn LawKey: Các bạn trẻ làm việc rất Nhanh - Chuẩn - Chính xác - Hiệu quả - Đáng tin cậy.

Mr Tiến - Founder & CEO SATC JSC

Ba Đình, Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay gần 30 năm, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Trần Trọng Hiếu - Chủ tịch IDJ Group

Hà Nội - Việt Nam
Thay mặt Công ty Dương Cafe, tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ luật sư, kế toán của LawKey. Thực sự yên tâm khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật và kế toán thuế bên các bạn. Chúc các bạn phát triển hơn, phục vụ tốt hơn cho cộng đồng doanh nghiệp.

Mr Dương - CEO Dương Cafe

Hà Nội
Tại LawKey, đội ngũ của các bạn rất chuyên nghiệp. Các bạn không chỉ cho thấy sự thân thiện mà còn chủ động tìm hiểu giúp đỡ tôi trong công việc. Tôi tin tưởng dịch vụ luật và kế toán của các bạn.  

Mr Hưng - CEO Tư vấn du học Bạn Đồng Hành

Việt Nam

Khách hàng tiêu biểu