Quản lý tài sản của người được giám hộ như thế nào?
Người giám hộ được thực hiện rất nhiều quyền cũng như phải chịu trách nhiệm về những nghĩa vụ nhất định đối với người được giám hộ. Vậy vấn đề quản lý tài sản của người được giám hộ được pháp luật hiện nay quy định như thế nào?
Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015, Lawkey xin đưa ra tư vấn về vấn đề này như sau:
Người được giám hộ là những ai?
Theo quy định của điều 47 BLDS 2015, người được giám hộ bao gồm các chủ thể sau đây:
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
– Người mất năng lực hành vi dân sự;
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
=> Lưu ý: Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
> Xem thêm: Điều kiện chung đối với người giám hộ là gì?
Quản lý tài sản của người được giám hộ
Theo quy định tại điều 55, 56 và 57 BLDS 2015 thì người giám hộ đối với những người chưa đủ mười lăm tuổi, từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi và những người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi đều có quyền quản lý tài sản của người được giám hộ.
Người được giám hộ là người chưa thành niên hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự
Đối với những chủ thể trên đây, việc quản lý tài sản của họ được pháp luật quy định như sau:
Trường hợp không bị hạn chế
Đối với trường hợp trên, người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Trường hợp bị hạn chế
– Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
– Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
– Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, tức là không hợp pháp và bị hủy bỏ, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi nêu trên đối với trường hợp người chưa thành niên hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự.
>> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty TNHH LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì mà Bạn đọc còn vướng mắc, băn khoăn hãy liên hệ với LawKey theo thông tin trên Website hoặc dưới đây để được giải đáp:
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey

Cách tính thời hạn kháng cáo theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Thời hạn kháng cáo được pháp luật tố tụng dân sự quy định như thế nào? Cách tính thời hạn kháng cáo là gì? Lawkey [...]

Năng lực pháp luật dân sự là gì? Quy định chi tiết năng lực pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân sự là gì? Quy định chi tiết về năng lực pháp luật dân sự theo pháp luật mà chúng ta cần biết. [...]