Bào chữa và trình tự, thủ tục đăng ký bào chữa
Bào chữa và trình tự, thủ tục đăng ký bào chữa được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Bào chữa là gì?
Bào chữa được hiểu là việc dùng lý lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo. Bào chữa là quyền hiến định của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự.
Đây cũng là quyền của bị can, bị cáo được đưa ra các chứng cứ, lý lẽ, được đặt câu hỏi, được tranh luận trong giai đoạn điều tra và giai đoạn xét xử.
Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ người bào chữa, hay nhờ luật sư bào chữa cho mình. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ.
Quy định về người bào chữa
Theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:
♠ Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
♠ Người bào chữa có thể là:
- Luật sư;
- Người đại diện của người bị buộc tội;
- Bào chữa viên nhân dân;
- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
♠ Những người sau đây không được bào chữa:
- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Lưu ý:
Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
Trình tự, thủ tục đăng ký bào chữa vụ án hình sự
Thủ tục đăng ký bào chữa vụ án hình sự được quy định theo Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Thủ tục đăng ký bào chữa
Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
- Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
- Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình CMND/CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
- Bào chữa viên nhân dân xuất trình CMND/CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
Lưu ý: Trường hợp chỉ định người bào chữa thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
- Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
- Bào chữa viên nhân dân xuất trình CMND/CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Trình tự đăng ký bào chữa
Bước 1: Người đăng ký bào chữa hoặc người được chỉ định đăng ký bào chữa xuất trình giấy tờ như trên.
Bước 2: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định thì thực hiện:
- Vào sổ đăng ký bào chữa.
- Gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ.
- Lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.
Nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Lưu ý:
♠ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
- Trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
♠ Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
- Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
- Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
♠ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
- Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
>>Xem thêm: Hồi tố là gì?
Trên đây là bài viết về: Bào chữa và trình tự, thủ tục đăng ký bào chữa. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.

Bị cáo là ai? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo?
Bị cáo là thuật ngữ thường xuyên được nhắc tới trong tố tụng hình sự. Vậy bị cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của [...]

Thi hành án đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Người chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ thi hành khi ở trong một số trường hợp nhất định. Việc tiếp tục [...]