Bị cáo là ai? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo?
Bị cáo là thuật ngữ thường xuyên được nhắc tới trong tố tụng hình sự. Vậy bị cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định như thế nào trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Bị cáo là ai ?
Định nghĩa về bị cáo mới được ghi nhận lần đầu tiên trong Bản hướng dẫn về trình tự tố tụng sơ thẩm về hình sự ban hành kèm theo Thông tư 16/TATC ngày 27/9/1974 của Toà án nhân dân tối cao. Theo đó, bị cáo là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước toà án nhân dân.
Hiện tại, Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 định nghĩa về bị cáo như sau:
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, khi có quyết định của Tòa án đưa bị can ra xét xử thì người hoặc pháp nhân mới được gọi là bị cáo.
Nếu chưa có quyết định của Tòa án đưa ra xét xử thì vẫn chưa được gọi là bị cáo, cho dù hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng quyết định truy tố đã được gửi cho Tòa án.
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo ?
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định tại Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Quyền của bị cáo
Theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự, bị cáo có các quyền sau:
– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác;
– Tham gia phiên tòa;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
– Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
– Xem biên bản phiên tòa và yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của bị cáo
Cũng theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự, ngoài các quyền nêu trên, bị cáo còn có nghĩa vụ:
– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải hoặc nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
Cũng theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự, ngoài các quyền nêu trên, bị cáo còn có nghĩa vụ:
– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải hoặc nếu bỏ trốn thì bị truy nã.
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
>>Xem thêm: Bị can là ai ? Bị can có quyền và nghĩa vụ như thế nào ?
Trên đây là bài viết về “Bị cáo là ai? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo?” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.
Chế độ thăm gặp của phạm nhân theo quy định hiện nay
Trong quá trình chấp hành án, bên cạnh các chế độ ăn, mặc, sinh hoạt,…phạm nhân được đảm bảo về chế độ thăm [...]
Dịch vụ luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ các vụ án hình sự
Dịch vụ luật sư bào chữa, bảo vệ các vụ án hình sự. Công ty luật LawKey có các luật sư giàu kinh nghiệm trong các vụ [...]