Chào hàng cạnh tranh theo quy định của luật hiện hành
Chào hàng cạnh tranh được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Các trường hợp, điều kiện, quy trình thực hiện chào hàng cạnh tranh.
Các trường hợp áp dụng chào hàng cạnh tranh
Trường hợp áp dụng chào hàng cạnh tranh được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013:
– Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
– Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
– Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Tuy nhiên, pháp luật còn quy định thêm về hạn mức đối với giá trị của gói thầu trước khi áp dụng chào hàng cạnh tranh. Cụ thể tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hạn mức đối với giá trị gói thầu trong từng trường hợp như sau:
– Đối với quy trình thông thường:
Giá trị gói thầu có hạn mức không quá 05 tỷ đồng.
– Đối với quy trình rút gọn:
Giá trị gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản không quá 500 triệu đồng;
Giá trị gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường và gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt không quá 01 tỷ đồng.
Đặc biệt, đối với mua sắm thường xuyên cũng được pháp luật điều chỉnh về hạn mức với giá trị gói thầu không quá 200 triệu đồng.
Như vậy, nếu các gói thầu có giá trị vượt quá hạn mức mà pháp luật đặt ra thì sẽ không được phép thực hiện hình thức Chào hàng cạnh tranh để tìm kiếm nhà thầu, nhà đầu tư.
Điều kiện để được phép áp dụng Chào hàng cạnh tranh
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Đấu thầu, chào hàng cạnh tranh được phép áp dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
– Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Xem thêm: Chỉ định thầu theo quy định
Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường được quy định tại Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
+ Lập hồ sơ yêu cầu (Khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP)
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
+ Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng, Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu (Điều 7, Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP);
+ Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu (Khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP); bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
+ Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất; Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu
Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng
+ Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
+ Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng; Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;
+ Thương thảo hợp đồng (Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP);
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn
Quy trình chào cạnh tranh rút gọn theo Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá
+ Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;
+ Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax.
Nộp và tiếp nhận báo giá
+ Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax;
+ Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
Đánh giá các báo giá
+ Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn;
+ Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng.
+ Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.
Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Xem thêm: Sự khác biệt giữa các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu
Trên đây là tư vấn của LawKey về Chào hàng cạnh tranh theo quy định của luật hiện hành. Nếu có vấn đề còn thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn và giải đáp.
Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định [...]
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh là hai loại giấy tờ pháp lý mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn [...]