Đất vườn liền kề đất ở khi bị thu hồi được đền bù bao nhiêu?
Việc sử dụng đất vườn liền kề đất ở hiện nay tương đối phổ biến. Vậy khi bị thu hồi, giá đền bù đất vườn liền kề đất ở là bao nhiêu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thế nào là đất vườn liền kề đất ở?
Hiện nay Luật đất đai không có quy định cụ thể về đất vườn liền kề đất ở, tuy nhiên, có thể hiểu:
- Đất liền kề là diện tích đất tiếp giáp với đất thổ cư trong thửa đất có nhiều loại đất khác nhau.
- Còn đối với đất vườn, căn cứ vào thực tiễn sử dụng đất có thể hiểu đất vườn là đất sử dụng để làm vườn, trồng cây hàng năm.
Như vậy, có thể hiểu đất vườn liền kề đất ở là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở.
Đất vườn liền kề đất ở khi bị thu hồi được đền bù bao nhiêu?
Để xác định giá đền bù đất vườn liền kề đất ở cần xác định diện tích đất vườn liền kề này là đất nông nghiệp hay đất ở.
Theo khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Cụ thể, thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
- Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
- Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
Như vậy, trường hợp đất vườn liền kề đất ở và trong đó có nhà ở hoặc trên Sổ đỏ có ghi nhận phần diện tích đất vườn liền kề (đã chuyển sang đất ở) thì được xác định là đất ở. Ngược lại, nếu chỉ liền kề đất ở nhưng không có nhà ở trên đất thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, giá đền bù đất vườn liền kề đất ở được xác định như sau:
Trường hợp đất vườn liền kề đất ở là đất nông nghiệp
Theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thì giá đất làm căn cứ bồi thường là giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Khi đó, đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích, giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ được xác định trên cơ sở giá đất nông nghiệp theo địa bàn quận, huyện, thị xã được quy định tại bảng giá đất ban hành tại thời điểm thu hồi.
Cách tính giá đền bù như sau:
Giá đất bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp = Hệ số điều chỉnh giá đất x Giá đất theo Bảng giá đất
Trường hợp đất vườn liền kề đất ở được xác định là đất ở
Theo điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đền bù đất vườn liền kề đất ở khi bị thu hồi được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm.
- Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.
>>Xem thêm: Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường
Trên đây là bài viết về: Đất vườn liền kề đất ở khi bị thu hồi được đền bù bao nhiêu?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Có được cấp số đỏ không khi thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã?
Thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã có được cấp sổ đỏ không? Thời gian cấp sổ đỏ lần đầu mấy ngày? Thẩm quyền [...]
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm được luật quy định như thế nào?
Quy định pháp luật về Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm như thế nào? Những loại đất nào được dùng [...]