Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân ?
Những loại hình doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân? Điều kiện để có tư cách pháp nhân là gì ? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Điều kiện để có tư cách pháp nhân
Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi đủ 4 điều kiện sau:
♣ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
♣ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự 2015:
- Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
- Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
♣ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
♣ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như vậy, để được công nhận là có tư cách pháp nhân thì cần phải đáp ứng được những điều kiện trên.
Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, có 05 loại hình doanh nghiệp. Tư cách pháp nhân đối với từng loại hình doanh nghiệp được xác định như sau:
Đối với công ty TNHH 2 thành viên, công ty TNHH 1 thành viên, công ty cổ phần
Các loại hình doanh nghiệp này đều đáp ứng được tất cả các điều kiện quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015.
Do đó, công ty TNHH 2 thành viên, công ty TNHH 1 thành viên và công ty cổ phần là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
Đối với công ty hợp danh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty và cùng nhau thực hiện việc kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn, cụ thể:
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Mặc dù thành viên hợp danh không có tài sản độc lập với cá nhân nhưng công ty hợp danh lại tồn tại có thành viên góp vốn, đây là những thành viên có tài sản độc lập với công ty.
Vì vậy, công ty hợp danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
Đối với doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân cụ thể như sau:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Việc quy định doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình khiến cho tài sản của doanh nghiệp không còn độc lập với tài sản của cá nhân. Khi doanh nghiệp tư nhân có phá sản thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?
Theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
“Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp…“
Chi nhánh và văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, tức mọi hoạt động của chi nhánh hay văn phòng đại diện đều phụ thuộc vào doanh nghiệp và thông qua việc ủy quyền.
Do đó, chi nhánh và văn phòng đại diện không tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách độc lập nên không có tư cách pháp nhân.
>>Xem thêm: Đăng ký/Thông báo/Cập nhật nội dung đăng ký doanh nghiệp
Trên đây là Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân ? theo quy định pháp luật. Nếu quý khách cần tư vấn hoặc thành lập công ty, hãy liên hệ với LawKey để được hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Tiêu chí xác định và những ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao
Tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp công nghệ cao ? Những ưu đãi và hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao như thế nào theo [...]

Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp quy định theo pháp luật
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp quy định theo pháp luật. Doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì mà pháp luật không [...]