Doanh nghiệp phải nộp những loại thuế gì?
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Đối với doanh nghiệp, một số loại thuế cơ bản cần phải nộp như: Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, Lệ phí môn bài (thuế môn bài). Ngoài ra, tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, doanh nghiệp phải nộp các loại thuế khác tương ứng: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế bảo vệ môi trường, …
Trong phạm vi bài viết này, Lawkey tổng hợp nội dung về một số loại thuế cơ bản mà một doanh nghiệp phải thực hiện như sau:
1. Thuế GTGT
– Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Phương pháp tính thuế GTGT
+ Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Số thuế GTGT đầu ra | – | Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
+ Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (trừ TH đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý)
Thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu | x | Tỷ lệ % |
Trong đó:
– Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
– Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
2. Thuế TNDN
– Hiện nay, chưa có quy định hay định nghĩa cụ thể, chính xác thuế TNDN là gì. Tuy nhiên, dựa trên các quy định pháp luật, có thể hiều Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. DN phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
– Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN | = | (Thu nhập tính thuế | – | Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) | x | Thuế suất thuế TNDN |
Trong đó:
1. Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | (Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển) |
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | – | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
3. Thuế suất
Theo quy định tại Điều 10 Văn bản hợp nhất Số: 14/VBHN-VPQH Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp về thuế suất như sau:
“1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
3. Thuế TNCN
Tuy chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể, nhưng dựa trên các quy định pháp luật, có thể hiểu:
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Theo quy định tại Điều 8, điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế TNCN. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý…
Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:…
c) Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý…”
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1.Tiêu chí khai thuế theo quý
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.”
Như vậy:
– Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng thì phải kê khai thuế TNCN theo tháng.
– Trường hợp doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý thì có thể lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.
– Ngoài ra, còn có các trường hợp cụ thể pháp luật quy định khai theo từng lần phát sinh hoặc khai theo năm.
Thời hạn nộp HS khai thuế theo tháng, theo quý, theo từng lần phát sinh tương tự như nội dung quy định đối với thời hạn nộp thuế GTGT đã nêu ở mục 1.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Doanh nghiệp khi hoạt động phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước theo quy định. Khi chậm nộp hoặc có vi phạm về nghĩa vụ nộp thuế thì sẽ bị xử phạt.
Trên đây là nội dung về một số loại thuế cơ bản doanh nghiệp phải nộp LawKey tổng hợp để quý bạn đọc tham khảo. Trường hợp có câu hỏi nào muốn gửi về Lawkey, quý khách hàng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ dưới đây để được tư vấn miễn phí.
Điện thoại: 024 665 65 366 | Hotline: 0967 591 128
Hoặc để lại lời nhắn trên Fanpage Facebook: LawKey – Chìa Khoá Pháp Luật
Công ty LawKey, Đại lý thuế TaxKey
Hà Nội: Phòng 1704, tòa nhà B10B đường Nguyễn Chánh, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy
Đà Nẵng: Kiệt 546 (H5/1/8) Tôn Đản, P. Hòa Phát, Q. Cẩm Lệ
Hồ Chí Minh: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

Một số quy định về thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ mới nhất
Thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong một số trường hợp nhất định. Dưới [...]

Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?
Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì ? Khi nào tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự ? Những trường hợp nào không bị truy [...]