Thủ tục xin giải quyết hưởng chế độ thai sản
Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người lao động quan tâm. Pháp luật quy định thủ tục xin giải quyết hưởng chế độ thai sản như nào?
Trình tự thực hiện
Bước 1:
– Đối với người lao động đang đóng BHXH: Nộp hồ sơ theo quy định cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
– Đối với người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
+ Nộp hồ sơ theo quy định; xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH tỉnh/huyện nơi cư trú. Trường hợp không trực tiếp đến nhận trợ cấp bằng tiền mặt thì lập giấy ủy quyền (Mẫu 13-HSB); hoặc Hợp đồng ủy quyền theo quy định.
Bước 2: Tại đơn vị sử dụng lao động
– Tập hợp và lập hồ sơ: Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau; thai sản, (Mẫu 01B-HSB); và nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH.
Trường hợp giao dịch điện tử thì lập hồ sơ điện tử; ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; nếu chưa chuyển đổi hồ sơ giấy sang dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.
– Nhận kết quả giải quyết (Danh sách C70a-HD) và tiền trợ cấp qua tài khoản của đơn vị sử dụng lao động để chi trả cho người lao động đăng ký nhận tiền mặt tại đơn vị sử dụng lao động.
Bước 3: Cơ quan BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ của đơn vị sử dụng lao động, người lao động để xét duyệt trợ cấp và thực hiện chi trả trợ cấp cho người lao động.
>> Xem thêm: Chế độ thai sản khi chỉ có chồng tham gia đóng bảo hiểm xã hội
Hồ sơ thực hiện
Trường hợp đang đóng BHXH
Đối với người đang đóng BHXH
– Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú; thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y; bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
– Lao động nữ sinh con:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh; hoặc Trích lục khai sinh; hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con; bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;
+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh; thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án; hoặc Giấy ra viện của người mẹ; hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
+ Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con; thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
+ Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm bản chính Biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
+ Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp phải giám định y khoa: Bản chính Biên bản giám định y khoa.
+ Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con; như: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện; thì có thêm giấy tờ của của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật; sinh con dưới 32 tuần tuổi.
+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh; thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án; hoặc giấy ra viện của người mẹ; hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
– Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
+ Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ quy định.
Đối với đơn vị sử dụng lao động
– Bản chính Danh sách 01B-HSB.
Trường hợp trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi
Trường hợp hưởng trợ cấp thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị sử dụng lao động và nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
Trường hợp sinh con, nhận con
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc Bản sao Giấy chứng sinh của con.
-.Trường hợp con chết sau khi sinh: bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh; hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con; bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh; thì thay bằng trích sao hồ sơ bệnh án; hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án; hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ; hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
– Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm bản chính biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định Luật bảo hiểm xã hội thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Bản chính Biên bản giám định y khoa.
+ Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
– Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm bản chính hóa đơn; chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
– Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Ngoài ra, còn có bản chính Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật
Thời hạn giải quyết
– Tối đa 06 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ đơn vị sử dụng lao động.
– Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động.
Trên đây là quy định pháp luật về thủ tục xin giải quyết hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, người lao động và người sử dụng lao động có thể tìm hiểu thêm về những quy định của pháp luật về chế độ thai sản .

Quy định pháp luật về người lao động theo hợp đồng lao động
Quy định pháp luật về người lao động theo hợp đồng lao động. Quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định [...]

Quy định về thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động
Người lao động tham gia làm việc được quy định cụ thể về thời giờ làm việc. Và đương nhiên là phải có những thời [...]