Tội cản trở việc thi hành án
Thế nào là cản trở việc thi hành án ? Tội cản trở việc thi hành án bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào ? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thế nào là cản trở viêc thi hành án ?
Cản trở việc thi hành án là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn làm cho việc thi hành án không thực hiện được thực hiện không đúng với bản án hoặc quyết định của tòa án.
Dấu hiệu pháp lý
Tội cản trở việc thi hành án có những yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản như sau:
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
– Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ.
– Người có chức vụ, quyền hạn có thể là người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc thi hành án, nhưng cũng có cả những người không liên quan gì đến việc thi hành án, nhưng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cản trở việc thi hành án.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều kiện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
Khách thể
– Cản trở việc hành án là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm cho việc thi hành án không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng với bản án hoặc quyết định của Toà án. Cản trở việc thi hành án cũng tức là không muốn bản án hoặc quyết định của Toà án được thi hành.
– Đối tượng tác động của tội phạm này là những người có trách nhiệm thi hành án như: người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án và người có thẩm quyền thi hành quyết định thi hành án hoặc người phải thi hành án.
– Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà mình có nhằm làm cho việc thi hành án không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bản án hoặc quyết định của Toà án.
Như vậy, khách thể của tội phạm là việc thi hành đúng bản án, quyết định của Tòa án; quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo bản án, quyết định của Tòa.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là biết rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật nhằm cản trở việc thi hành án, mong muốn cho hậu quả hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, dù người phạm tội với động cơ nào đi nữa thì hành vi cản trở việc thi hành án đều đã cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, đối với tội phạm này, động cơ của người phạm tội chủ yếu là vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
Mặt khách quan
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án.
– Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà họ có để tác động đến người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc người có thẩm quyền thi hành quyết định thi hành án hoặc tác động đến người phải chấp hành án để việc thi hành án không được thực hiện. Nếu người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cản trở việc thi hành án thì không phải là hành vi phạm tội “cản trở việc thi hành án”
– Bằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình, người phạm tội có thể dùng những thủ đoạn khác nhau để tác động đến người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc người có thẩm quyền thi hành quyết định thi hành án hoặc tác động đến người phải chấp hành án làm cho việc thi hành án không được thực hiện như: gọi điện, viết thư cho người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc người có thẩm quyền thi hành quyết định thi hành án tạm dừng việc ra quyết định hoặc tạm dừng việc thi hành quyết định, hoặc tác động đến người phải chấp hành án; tạo điều kiện cho người phải chấp hành án bỏ đi khỏi địa phương như đi công tác học tập ở nước ngoài dài hạn; chống đối lực lượng thi hành án trước khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thi hành án, hoặc có những hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án,…
– Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. có 04 hậu quả có thể xảy ra như sau:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng trở lên.
Tội phạm hoàn thành khi có một trong 04 hậu quả kể trên xảy ra, giữa hậu qảu kể trên và hành vi khách quan của tội phạm phải có quan hệ nhân quả. Hậu quả xảy ra xuất phát từ nguyên nhân do thực hiện hành vi khách quan của tội phạm.
Về hình phạt
Tại điều 381 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cản trở việc thi hành án như sau:
Khung 1
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
Khung 2
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
>>Xem thêm: Tội không chấp hành án là gì ?
Trên là bài viết về Tội cản trở việc thi hành án LawKey gửi đến bạn đọc. Hãy liên hệ với LawKey để được cung cấp Dịch vụ luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ các vụ án hình sự.

Cấm đi khỏi nơi cư trú theo tố tụng hình sự
Cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự là gì? Được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]

Chế định giai đoạn phạm tội trong luật hình sự?
Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định chế định giai đoạn phạm tội trong luật hình sự? Đối với từng giai đoạn [...]