Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản được pháp luật dân sự quy định thế nào? Pháp luật có cho phép người được ủy quyền quản lý tài sản có quyền chiếm hữu tài sản được ủy quyền quản lý không?
Tóm tắt câu hỏi:
A phải đi công tác ở nước ngoài nên đã ủy quyền cho B quản lý chiếc laptop của mình. Nhưng đã hơn 10 năm ông B không nhận được tin tức của ông A. Trong trường hợp này, B có thể trở thành chủ sở hữu đối với chiếc laptop đó không?
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Một số vấn đề pháp lý liên quan
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Điều 186 Bộ luật dân sự 2015 ( BLDS) quy định Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Xem thêm: Quyền chiếm hữu tài sản được quy định như thế nào?
Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định về Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Xem thêm: Ủy quyền quản lý nhà ở phải lập thành hợp đồng ủy quyền không?
Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp BLDS, luật khác có liên quan quy định khác.
Xem thêm: Nghĩa vụ hoàn trả tài sản do được lợi không có căn cứ pháp luật
Đối chiếu với tình huống của anh/chị
Điều 165 BLDS quy định việc chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản là chiếm hữu có căn cứ pháp luật. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 187 BLDS, khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định. Tuy nhiên, người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có không có căn cứ pháp luật
Như vậy, mặc dù ông B đã chiếm hữu chiếc laptop đó của ông A trong thời hạn hơn 10 năm nhưng theo quy định của Khoản 2 Điều 187 BLDS, ông B là người đã được ông A uỷ quyền quản lý chiếc laptop đó nên ông B không thể trở thành chủ sở hữu đối với chiếc laptop.
Trên đây là nội dung Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật

Người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi được giám hộ như thế nào?
Bộ luật dân sự hiện hành có rất nhiều quy định về các trường hợp đặc biệt dựa vào yếu tố về năng lực hành vi dân [...]

Thủ tục tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Bác Hồ đã dạy rằng: Lao động là vinh quang. Tiếp thu lời dạy của Bác rất nhiều cá nhân, tổ chức đã cố gắng, nỗ [...]