Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Pháp luật quy định về nguyên tắc cũng như các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nguyên tắc miễn thuế được quy định tại Điều 11 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC. Cụ thể như sau:
– Miễn thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
– Việc miễn thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ một số trường hợp nhất định.
– Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế. Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 Thông tư này thì được miễn thuế.
– Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
– Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì được miễn thuế theo từng dự án đầu tư.
Trường hợp được miễn thuế
Các trường hợp miễn thuế được quy định như sau:
Đất của dự án đầu tư, doanh nghiệp
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư);
– Đất của dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong một số lĩnh vực
Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Bao gồm:
– Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định trong các lĩnh vực xã hội hóa;
– Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
– Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập. Hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Đất ở trong hạn mức của các đối tượng chính sách
Các đối tượng chính sách bao gồm:
– Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945;
– Thương binh hạng 1/4, 2/4;
– Người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;
– Bệnh binh hạng 1/3;
– Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
– Mẹ Việt Nam anh hùng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ;
– Vợ, chồng của liệt sỹ;
– Con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam;
– Người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Các trường hợp khác
– Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Trên đây là nội dung bài viết Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất.
Xem thêm:
Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản như thế nào? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu [...]

Quy định về kế toán dự phòng phải trả của doanh nghiệp
Quy định về kế toán dự phòng phải trả của doanh nghiệp. Quy định về tài khoản 352 theo thông tư 200/2014/TT-BTC như thế [...]