Quy định pháp luật về người lao động theo hợp đồng lao động
Quy định pháp luật về người lao động theo hợp đồng lao động. Quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định pháp luật.
Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, ký kết và làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
Để bảo vệ tốt cho quyền lợi của mình, người lao động nên tìm hiểu những quyền mà người lao động được hưởng và những nghĩa vụ người lao động phải thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
Người lao động có các quyền sau đây
– Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử
– Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động
– Được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể
– Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
– Đình công.
Người lao động có nghĩa vụ sau đây
– Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong đó có các điều khoản về việc làm, mức lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động, các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Về bản chất, thỏa ước lao động tập thể là những quy định nội bộ của doanh nghiệp, trong đó bao gồm những thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về những vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động.
– Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động
– Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Xem thêm Chế độ nghỉ phép năm của người lao động theo pháp luật hiện hành
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có các quyền sau đây
– Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu tập thể lao động đối thoại, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; trao đổi với công đoàn về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
– Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây
– Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động
– Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở
– Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
– Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương
– Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng người lao động
– Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
– Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Cưỡng bức lao động: Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái với ý muốn của họ.
– Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
– Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
– Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
– Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
>> Xem thêm Thủ tục đăng ký bảo hiểm cho người lao động bắt buộc tham gia
Trên đây là Quy định pháp luật về người lao động theo hợp đồng lao động. Hãy liên hệ với LawKey để được tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 2525 11.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật
Người lao động sau khi mất việc làm nếu đủ điều kiện có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của [...]
Người lao động đi làm trong thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH
Người lao động đi làm trong thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH thì có được nhận cả trợ cấp BHXH và nhận lương tương ứng [...]