Quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện gì? Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào?
Công ty đại chúng là gì?
Theo Điều 32 Luật chứng khoán 2019 quy định như sau:
Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
Điều kiện để công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
Theo Điều 36 Luật chứng khoán 2019:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại;
b) Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
c) Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Lưu ý: Công ty đại chúng thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu.
Xem thêm: Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
Các trường hợp miễn trừ mua lại cổ phiếu
1. Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.
2. Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty hoặc mua lại cổ phiếu theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc mua lại cổ phiếu thông qua giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh, công ty không được mua lại cổ phiếu của các đối tượng sau đây:
a) Người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ theo quy định của Luật này;
b) Người sở hữu cổ phiếu có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định của Luật này.
Xem thêm: Mua bán cổ phiếu niêm yết theo phương thức thỏa thuận
Các trường hợp công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình
Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;
b) Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn
c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai
d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành.
Lưu ý: Ngoại lệ đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Các trường hợp khác
CTCK, CTĐC mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại
Bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
b) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.
Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động
Bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Tổng số lượng cổ phiếu của người lao động đã được công ty mua lại để giảm vốn điều lệ phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên;
b) Công ty phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo cáo Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định tại điểm a khoản này.
Lưu ý: Công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty.
Trên đây là bài “Quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình” của Lawkey. Mọi thắc mắc bạn đọc hãy gọi ngay cho Lawkey để được tư vấn trực tiếp.

Điều kiện, hồ sơ và thủ tục chuyển đổi công ty TNHH thành CTCP
Để chuyển đổi từ công ty TNHH thành CTCP cần đáp ứng các điều kiện gì? Trình tự thủ tục thực hiện ra sao? Điều kiện, [...]

Hộ kinh doanh có mã số thuế không theo quy định pháp luật?
Hộ kinh doanh có mã số thuế không? Đây là thắc mắc của nhiều người khi có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh, sau đây LawKey [...]