Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Việc xác định hạn mức đất ở khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải đáp giúp bạn.
Hạn mức đất ở tính thuế
Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định:
Trường hợp được giao đất ở mới từ 01/01/2012 trở đi
Hạn mức đất ở đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
Trường hợp đất ở đang sử dụng trước 01/01/2012
Hạn mức đất ở đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 được xác định trong từng trường hợp như sau:
– Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở. Đồng thời diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở.
Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế.
– Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở. Đồng thời diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở.
Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế.
– Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp này, toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức.
– Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo những nguyên tắc trên.
Trường hợp thay đổi người nộp thuế
Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do UBND cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo.
Trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa các đối tượng sau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau.
Lưu ý: Không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng theo đúng quy định.
Thuế suất
Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Diện tích đất tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
Trên đây là nội dung bài viết Xác định hạn mức đất ở khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất.
Xem thêm:
Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133/2016/TT-BTC
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào theo thông tư 133/2016/TT-BTC? Các kế toán sẽ thực hiện thế nào khi tài [...]

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thuế theo luật hiện nay
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thuế là gì? Sau đây, Lawkey xin được giải đáp thắc mắc này của bạn đọc [...]