Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?
Năng lực hành vi dân sự là gì? Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Năng lực hành vi dân sự là gì?
Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:
“Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?
Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”
Như vậy, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của những chủ thể trên, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”
Như vậy, để hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự;
- Có yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự
Theo Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Người đại diện theo pháp luật của cá nhân được quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
>>Xem thêm: Vợ mất năng lực hành vi dân sự, chồng có được tự ý bán tài sản chung không?
Trên đây là bài viết về: Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.

Trẻ sơ sinh có quyền hưởng di sản thừa kế không?
Trẻ sơ sinh có quyền hưởng di sản thừa kế không? Pháp luật dân sự có hạn chế quyền hưởng thừa kế của trẻ sơ sinh [...]

Người quản lý di sản là ai theo quy định Bộ luật dân sự
Người quản lý di sản là ai? Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản được pháp luật quy định như thế nào? Sau đây [...]