Đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự
Đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự là gì? Đối tượng và điều kiện áp dụng đối với biện pháp này là gi? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Đặt tiền để bảo đảm là gì?
Theo khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015 thì đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Trước đây, theo quy định tại Điều 93 BLTTHS năm 2003, đối tượng của biện pháp ngăn chặn này là “Tiền và tài sản có giá trị” và chỉ cho phép bị can, bị cáo đặt tiền để bảo đảm thì nay BLTTHS năm 2015 chỉ quy định đặt tiền (không quy định tài sản có giá trị) và đồng thời cho phép cả người thân thích của bị can, bị cáo cũng có quyền này.
Tiền đặt để bảo đảm là Việt Nam đồng, thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Mức tiền để bảo đảm do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định nhưng không dưới: 30 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 100 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 300 triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Có thể quyết định mức tiền đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới 1/2 mức tương ứng quy định trên đối với bị can, bị cáo là các đối tượng được ưu tiên theo quy định.
Để áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, theo quy định những người có thẩm quyền phải xem xét tính toàn diện như tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; phạm tội nhiều lần hay lần đầu; tình trạng tài sản; nhân thân; nơi cư trú rõ ràng của bị can, bị cáo…
Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được đặt tiền để bảo đảm
Theo khoản 2 Điều 122 BLTTHS 2015 quy định về nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được đặt tiền để bảo đảm như sau:
– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Theo khoản 3 Điều 122 BLTTHS 2015 quy định thẩm quyền áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm như sau
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Thời hạn áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Theo khoản 4 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm như sau:
Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Toà án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
>>Xem thệm: Bảo lĩnh trong tố tụng hình sự
Trên đây là bài viết về “Đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.
Tội rửa tiền theo luật hình sự
Tội phạm rửa tiền đang trở thành vấn nạn tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vậy rửa tiền là gì ? Tội [...]
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]