Quy định pháp luật về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Các trường hợp nào được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt? Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Quy định pháp luật như thế nào? Sau đây, Lawkey sẽ giúp quý khách hàng tìm hiểu và giải đáp thắc mắc về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016. Thông tư 195/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 130/2016/TT-BTC, Thông tư 20/2017/TT-BTC
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu. Hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước. Khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ. Tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Đối với xăng sinh học, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ khai thuế. Được căn cứ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp hoặc đã trả. Trên một đơn vị nguyên liệu mua vào. Của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
>>>Xem thêm: Quy định về các trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu bán ra. Và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế. Người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
– Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu.
– Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất. Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng. Có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng.
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Trong đó:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ – Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (hoặc đã trả). Cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ. Và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế tiêu thụ đặc biệt được phép khấu trừ tối đa. Không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt tính cho phần nguyên liệu. Theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
>>>Xem thêm: Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật hiện hành
3. Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10
Việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương. Nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết trong kỳ được bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu số 01/TTĐB. Và Bảng xác định thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB). Được ban hành kèm theo Thông tư 195/2015/TT-BTC.
>>>Xem thêm:
Quy định về cách xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật hiện nay
Trên đây là những thông tin cơ bản về Quy định pháp luật về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị tư vấn thuế chuyên nghiệp nhất.
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
Xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào? Quy định chi tiết việc xác định kỳ tính thuế TNDN theo [...]
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo Luật thuế giá trị gia tăng
Khấu trừ thuế là một trong hai phương pháp tính thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. Việc khấu trừ thuế [...]